Tin tức Bệnh Thận - Tiết Niệu
Viêm bàng quang cấp là tình trạng bàng quang bị viêm đột ngột. Viêm bàng quang cấp đa phần xảy ra do nhiễm trùng đường tiết niệu. Nguyên nhân phổ biến nhất gây nhiễm trùng là do vi khuẩn.
Viêm bàng quang thường xảy ra do bàng quang bị nhiễm trùng. Các triệu chứng gồm có buồn tiểu liên tục, ngay cả khi vừa mới đi tiểu, đau khi đi tiểu, tiểu gấp và tiểu ra máu. Nếu không được điều trị, viêm bàng quang có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng.
Ung thư biểu mô đường bài xuất tiết niệu thể nhú là một loại ung thư bàng quang, thường bắt đầu ở các tế bào chuyển tiếp trong niêm mạc bàng quang. Các tế bào chuyển tiếp này còn có ở niêm mạc niệu đạo, niệu quản và các bộ phận khác của đường tiết niệu. Ung thư cũng có thể bắt đầu ở những khu vực này.
Xác định giai đoạn ung thư bàng quang là điều cần thiết để bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị thích hợp cũng như tiên lượng của người bệnh.
Viêm bàng quang kẽ (interstitial cystitis) là một tình trạng phức tạp có đặc trưng là viêm mạn tính các lớp cơ bàng quang. Điều này gây ra các triệu chứng như đau hoặc căng tức ở vùng chậu hoặc bụng, tiểu nhiều lần, tiểu gấp và tiểu không tự chủ.
Polyp là sự tăng sinh tế bào bất thường, có hình dạng giống như khối u, có thể có hoặc không có cuống, hình thành ở niêm mạc hoặc các bề mặt khác bên trong cơ thể. Polyp có thể hình thành ở nhiều cơ quan khác nhau, trong đó có bàng quang.
Đau bàng quang có thể xảy ra ở bất kỳ ai và do nguyên nhân khác nhau gây ra, một số là những vấn đề nghiêm trọng trong khi một số lại không quá đáng ngại. Cùng tìm hiểu những nguyên nhân gây đau bàng quang, những triệu chứng khác cần lưu ý và các phương pháp điều trị.
Bàng quang căng tức có thể là do viêm bàng quang kẽ hay còn được gọi là hội chứng đau bàng quang.
Phẫu thuật cắt bàng quang là một phương pháp điều trị ung thư bàng quang. Đôi khi, phẫu thuật cắt bàng quang được thực hiện để điều trị một bệnh ung thư khác di căn đến bàng quang.
Một trong những triệu chứng ban đầu phổ biến nhất của bệnh ung thư bàng quang là tiểu ra máu (đái máu). Tuy nhiên, không phải ai bị ung thư bàng quang cũng gặp triệu chứng này và nước tiểu có máu không phải lúc nào cũng là dấu hiệu của bệnh ung thư bàng quang.
Ung thư bàng quang bắt đầu lớp niêm mạc bàng quang. Sau một thời gian, ung thư sẽ lan vào các lớp bên trong của thành bàng quang rồi lan ra khỏi bàng quang đến khu vực xung quanh. Tế bào ung thư có thể lan theo máu hoặc hệ bạch huyết đến các cơ quan ở xa trong cơ thể.
Phẫu thuật, hóa trị và xạ trị là một số phương pháp điều trị ung thư bàng quang. Phác đồ điều trị cụ thể sẽ tùy thuộc vào giai đoạn và cấp độ ung thư cũng như độ tuổi và tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh.
Nhiễm trùng đường tiết niệu và ung thư bàng quang có một số triệu chứng tương tự nhau như đi tiểu nhiều lần và đau. Nên đi khám ngay khi gặp những triệu chứng này để được chẩn đoán và điều trị thích hợp.
Hóa trị trong bàng quang được sử dụng chủ yếu để điều trị ung thư bàng quang không xâm lấn cơ, nguy cơ thấp đến trung bình. Ung thư bàng quang không xâm lấn cơ có nghĩa là ung thư chưa lan vào các lớp bên trong của thành bàng quang và chưa lan ra khỏi bàng quang đến các bộ phận khác của cơ thể. Loại ung thư này phát triển khá chậm.
Hầu hết các triệu chứng của ung thư bàng quang ở nam giới và nữ giới là giống nhau nhưng nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Nước tiểu có máu là triệu chứng phổ biến nhất nhưng ngoài ra, ung thư bàng quang còn có các triệu chứng khác, đặc biệt là khi ung thư tiến triển.
Viêm bàng quang xuất huyết là tình trạng lớp niêm mạc bên trong bàng quang bị viêm, gây ảnh hưởng đến các mạch máu và dẫn đến chảy máu. Một triệu chứng điển hình của viêm bàng quang xuất huyết là nước tiểu có máu (đái máu), kèm theo các triệu chứng viêm bàng quang khác.
Tiểu không tự chủ là tình trạng rò rỉ nước tiểu một cách không kiểm soát. Đây là một vấn đề phổ biến, có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân và cũng có nhiều cách điều trị. Một số thay đổi về lối sống có thể giúp cải thiện khả năng kiểm soát bàng quang và giảm tình trạng tiểu không tự chủ.
Nội soi là kỹ thuật đưa một thiết bị có dạng ống hẹp có gắn camera và đèn chiếu sáng vào bên trong cơ thể người bệnh. Đây là một kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong chẩn đoán bệnh. Trong quá trình nội soi bàng quang, ống nội soi được đưa qua niệu đạo vào bàng quang. Hình ảnh thu được từ camera sẽ hiển thị trên màn hình, cho pháp bác sĩ quan sát bên trong bàng quang của người bệnh.
Nếu bạn thường xuyên đi tiểu nhiều lần, buồn tiểu đột ngột và bị rò rỉ nước tiểu khi chưa kịp vào nhà vệ sinh thì rất có thể bạn đã bị hội chứng bàng quang tăng hoạt (OAB). Theo Mayo Clinic, đi tiểu nhiều lần được định nghĩa là đi tiểu từ tám lần trở lên trong khoảng thời gian 24 giờ. Nếu bạn thường phải thức giấc nhiều lần vào ban đêm để đi vệ sinh thì nguyên nhân có thể là do bàng quang tăng hoạt. Tuy nhiên, còn nhiều lý do khác gây tình trạng tiểu nhiều vào ban đêm, ví dụ như do những thay đổi ở thận do quá trình lão hóa hay do uống quá nhiều nước vào buổi tối.
Bàng quang tăng hoạt (OAB) có triệu chứng đặc trưng là đi tiểu nhiều lần và buồn tiểu đột ngột. Một phương pháp điều trị là dùng thuốc để giảm co thắt cơ bàng quang. Ngoài ra còn có các phương pháp điều trị tự nhiên, ví dụ như dùng thảo dược.
Nhiều tác nhân có thể kích hoạt các triệu chứng bàng quang tăng hoạt, gồm có chế độ ăn uống, táo bón, hút thuốc lá, rượu bia và một số loại thuốc.
Bàng quang tăng hoạt (OAB) là một vấn đề gây phiền toái. Mặc dù không thể chữa khỏi được nhưng có nhiều cách để kiểm soát các triệu chứng. Nếu đã thử thay đổi thói quen sống, dùng thuốc hoặc kết hợp cả hai mà tình trạng vẫn không mấy cải thiện thì bạn có thể cân nhắc các giải pháp điều trị khác, gồm có kích thích điện thần kinh.
Ung thư bàng quang bắt đầu xảy ra ở lớp niêm mạc của bàng quang. Ung thư có thể lan đến các mô quanh bàng quang và theo máu hoặc hệ bạch huyết lan đến các vị trí ở xa trong cơ thể. Ung thư bàng quang được chia giai đoạn dựa trên mức độ lan rộng của tế bào ung thư.
Trospium là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng bàng quang tăng hoạt (OAB).
Bàng quang tăng hoạt có triệu chứng điển hình là buồn tiểu liên tục, đột ngột và tiểu không tự chủ. Bàng quang tăng hoạt có thể xảy ra ở bất kỳ ai nhưng phổ biến hơn ở phụ nữ và người lớn tuổi. Có nhiều nguyên nhân gây bàng quang tăng hoạt, trong đó có tác dụng phụ của một số loại thuốc.
Các phương pháp để sàng lọc và chẩn đoán ung thư bàng quang gồm có khám lâm sàng, xét nghiệm nước tiểu và các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh. Bác sĩ cũng có thể sẽ tiến hành sinh thiết hoặc nội soi bàng quang để xác nhận chẩn đoán.
Chụp cắt lớp vi tính (CT) là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh rất hiệu quả trong việc phát hiện và theo dõi ung thư bàng quang.
Ung thư bàng quang là bệnh ung thư bắt đầu từ các tế bào trong bàng quang. Ung thư bàng quang bề mặt có nghĩa là ung thư bắt đầu ở niêm mạc bàng quang và không lan ra ngoài. Ung thư bàng quang bề mặt còn được gọi là ung thư bàng quang không xâm lấn cơ. Khoảng 75% số ca ung thư bàng quang mới là ung thư bàng quang bề mặt, do đó đây là loại ung thư bàng quang phổ biến nhất.
Sinh thiết bàng quang là một thủ thuật xâm lấn được sử dụng trong chẩn đoán bệnh, trong đó bác sĩ lấy các tế bào hoặc mô từ bàng quang và sau đó quan sát, phân tích dưới kính hiển vi. Phương pháp sinh thiết bàng quang phổ biến là đưa ống có gắn camera và kim qua niệu đạo vào bàng quang.
Cắt bỏ khối u bàng quang qua niệu đạo là một thủ thuật được sử dụng để chẩn đoán và điều trị ung thư bàng quang giai đoạn đầu. Thủ thuật này còn được thực hiện nhằm loại bỏ khối u đáng ngờ.