Ung Thư Thận Ở Tuổi Thiếu Niên Có Nguy Hiểm Không?
Ung thư thận là gì?
Ung thư thận là bệnh ung thư bắt đầu ở thận. Ung thư thận xảy ra khi các tế bào phát triển mất kiểm soát trong các mô thận.
Thận là cơ quan có nhiệm vụ lọc máu để loại bỏ muối, chất thải và nước dư thừa. Những chất này sau đó trở thành nước tiểu và được đào thải ra khỏi cơ thể.
Đa số mọi người sinh ra có hai quả thận nằm ở khoang sau phúc mạc, đối xứng hai bên cột sống. Ung thư thận có thể bắt đầu ở một hoặc cả hai quả thận.
Ung thư thận ở tuổi thiếu niên có nguy hiểm không?
Ngoại trừ một số bệnh ung thư ở trẻ em, các bệnh ung thư khác, bao gồm cả ung thư thận chủ yếu xảy ra ở người lớn. Độ tuổi trung bình khởi phát ung thư thận là 64. Mặc dù hiếm gặp nhưng thiếu niên cũng có thể mắc bệnh ung thư thận.
Các loại ung thư thận ở trẻ em đều có thể xảy ra ở độ tuổi thiếu niên. Một số loại ung thư thận ở người lớn cũng có thể xảy ra ở thiếu niên.
Những loại ung thư thận phổ biến ở thiếu niên
Có nhiều loại ung thư thận. Các loại có tỷ lệ mắc cao nhất ở thiếu niên là ung thư biểu mô tế bào thận, ung thư biểu mô thận thể tủy và u nguyên bào thận (u Wilm).
Ung thư biểu mô tế bào thận
Ung thư biểu mô tế bào thận (renal cell carcinoma) là loại ung thư thận phổ biến nhất. Cứ 10 ca ung thư thận thì có đến 9 ca là ung thư biểu mô tế bào thận. Ung thư biểu mô tế bào thận được chia thành ba loại là:
- Ung thư biểu mô tế bào sáng
- Ung thư biểu mô không phải tế bào sáng
- Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp
Ung thư biểu mô tế bào thận hiếm khi xảy ra ở người dưới 45 tuổi. Mặc dù hiếm gặp ở thiếu niên nhưng ung thư biểu mô tế bào thận là một trong những loại ung thư thận phổ biến nhất ở người từ 15 đến 19 tuổi.
Trong số ba loại ung thư biểu mô tế bào thận, ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp và ung thư biểu mô không phải tế bào sáng là những loại có tỷ lệ mắc cao nhất ở thiếu niên.
Ung thư biểu mô thận thể tủy
Ung thư biểu mô thận thể tủy (renal medullary carcinoma) là một loại ung thư thận hiếm gặp. Loại này chủ yếu xảy ra ở thanh niên và thiếu niên gốc Phi mắc bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm hoặc mang đặc điểm tế bào hình lưỡi liềm.
Ung thư biểu mô thận thể tủy là một loại ung thư thận phát triển và lan rộng nhanh chóng.
U nguyên bào thận (u Wilms)
U nguyên bào thận là một loại ung thư thận hiếm gặp ở trẻ em, thường xảy ra ở trẻ từ 3 đến 5 tuổi.
Mặc dù cũng rất hiếm gặp ở độ tuổi lớn hơn nhưng loại ung thư thận này đôi khi xảy ra ở thiếu niên và người trưởng thành.
Trẻ em gốc Phi có nguy cơ mắc u nguyên bào thận cao hơn so với trẻ em thuộc các nhóm chủng tộc khác. Một số bệnh lý có thể làm tăng nguy cơ u nguyên bào thận gồm có:
- Tật dị mống mắt (aniridia)
- Tăng sản một bên
- Hội chứng Denys-Drash
- Hội chứng Beckwith-Wiedemann
- Hội chứng WAGR
Triệu chứng ung thư thận ở tuổi thiếu niên
Mỗi loại ung thư thận có các triệu chứng khác nhau nhưng một số triệu chứng thường gặp gồm có:
- Bụng phình to hoặc nổi cục cứng ở bụng
- Tiểu ra máu
- Sốt
- Đau bụng
- Sụt cân
- Ăn không ngon miệng
- Táo bón
- Mệt mỏi
- Tăng huyết áp
- Thiếu máu
Nguyên nhân gây ung thư thận ở thiếu niên
Hiện khoa học vẫn chưa lý giải được nguyên nhân chính xác gây bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư thận.
Ung thư thận bắt đầu xảy ra khi DNA của một số tế bào thận có đột biến. Những đột biến này làm thay đổi cách thức hoạt động của tế bào. Các tế bào có DNA đột biến phân chia nhanh chóng và phát triển mất kiểm soát. Chúng cũng có thể lan đến (di căn) các bộ phận khác của cơ thể.
Ở thiếu niên, mang đột biến gen di truyền liên quan đến một số bệnh, chẳng hạn như bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm, có thể làm tăng nguy cơ ung thư thận. Tuy nhiên nhìn chung, ung thư thận hiếm khi xảy ra ở độ tuổi thiếu niên.
Ai có nguy cơ mắc ung thư thận?
Một số yếu tố nguy cơ của ung thư thận phải sau nhiều năm mới gây ra tổn thương ở thận và do đó, các yếu tố nguy cơ này ít khi ảnh hưởng đến thiếu niên, ví dụ như:
- Hút thuốc lá
- Cao huyết áp
- Béo phì
- Bị viêm gan c kéo dài
- Sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) trong thời gian dài
- Tiền sử suy thận mạn
Các yếu tố chính làm tăng nguy cơ ung thư thận ở trẻ nhỏ và thiếu niên gồm có:
- Tiền sử gia đình mắc ung thư thận
- Mắc một số bệnh di truyền
- Chủng tộc (một số chủng tộc có nguy cơ bị ung thư thận cao hơn)
Chẩn đoán ung thư thận ở thiếu niên
Trước tiên bác sĩ sẽ hỏi về bệnh sử của trẻ và khám lâm sàng để kiểm tra các triệu chứng. Bác sĩ cũng sẽ hỏi về tiền sử gia đình mắc ung thư thận, thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm và một số bệnh lý khác.
Nếu nghi ngờ ung thư thận, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện các phương pháp chẩn đoán sau:
- Xét nghiệm máu, gồm có công thức máu toàn bộ và xét nghiệm sinh hóa máu để đo lượng một số loại tế bào và chất hóa học trong máu.
- Xét nghiệm nước tiểu nhằm kiểm tra xem có máu trong nước tiểu hay không. Đây là một dấu hiệu của vấn đề về thận.
- Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh vùng bụng, gồm có chụp cắt lớp vi tính (CT), cộng hưởng từ (MRI) hoặc siêu âm.
- Sinh thiết: lấy một mẫu mô nhỏ từ thận để phân tích xem có phải tế bào ung thư hay không.
Điều trị ung thư thận ở thiếu niên
Việc điều trị ung thư thận ở thiếu niên phụ thuộc vào giai đoạn bệnh và phạm vi lan rộng của ung thư.
Phương pháp điều trị bước đầu phổ biến nhất là phẫu thuật. Có hai loại phẫu thuật để điều trị ung thư thận:
- Cắt thận bán phần: cắt bỏ khối u và vùng mô xung quanh.
- Cắt thận triệt để: cắt bỏ toàn bộ quả thận có khối u, có thể kèm theo cả các cấu trúc lân cận
Phẫu thuật cắt thận bán phần thường được chỉ định cho những trường hợp ung thư thận giai đoạn, khi ung thư vẫn chưa lan ra ngoài thận.
Đối với những trường hợp ung thư thận giai đoạn sau, khi ung thư đã lan ra ngoài thận đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc các cơ quan khác trong cơ thể, người bệnh sẽ phải phẫu thuật cắt thận triệt để. Nếu khối u có kích thước lớn hoặc có nhiều khối u thì bác sĩ cũng thường chỉ định cắt thận triệt để.
Những trường hợp ung thư xảy ra ở cả hai quả thận cũng có thể điều trị bằng phẫu thuật. Trong ca phẫu thuật, bác sĩ sẽ cố gắng loại bỏ tế bào ung thư một cách tối đa. Một số trường hợp cần phải cắt bỏ cả hai quả thận. Sau ca phẫu thuật, người bệnh sẽ phải lọc máu hoặc ghép thận.
Hóa trị có thể được thực hiện trước khi phẫu thuật để thu nhỏ khối u. Điều này giúp cho việc cắt bỏ khối u được dễ dàng hơn và ca phẫu thuật có khả năng thành công cao hơn. Hóa trị cũng có thể được thực hiện sau phẫu thuật để tiêu diệt các tế bào ung thư đã lan đến các vùng khác của cơ thể.
Các phương pháp điều trị toàn thân khác, chẳng hạn như liệu pháp nhắm trúng đích và liệu pháp miễn dịch, cũng có thể được sử dụng để điều trị ung thư thận di căn.
Tiên lượng ung thư thận ở thiếu niên
Tiên lượng của người mắc ung thư thận phụ thuộc vào giai đoạn và mức độ lan rộng của ung thư trong cơ thể. Loại ung thư thận cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiên lượng.
Duy trì lối sống lành mạnh, tái khám đầy đủ và tuân thủ điều trị sẽ giúp cải thiện tiên lượng. Trong nhiều trường hợp, ung thư thận có thể chữa khỏi.
Người mắc bệnh ung thư thận giai đoạn đầu, khu trú (ung thư chưa lan ra ngoài thận) có tỷ lệ sống cao. Những trường hợp ung thư di căn vùng (ung thư lan đến khu vực xung quanh hận) cũng có tỷ lệ sống tương đối cao. Nếu ung thư thận đã di căn đến các cơ quan ở xa thì sẽ khó điều trị hơn và tỷ lệ sống ở giai đoạn này thấp hơn nhiều so với các giai đoạn trước.
Tuy nhiên, nhờ những bước tiến lớn trong điều trị ung thư ngày nay mà tiên lượng của người mắc ung thư đã tốt hơn nhiều so với trước đây.
Câu hỏi thường gặp về ung thư thận
Nhằm giải đáp các câu hỏi liên quan về ung thư thận ở tuổi thiếu niên phổ biến hiện nay. Hãy cùng tìm hiểu xem đó là những câu hỏi được tìm kiếm và quan tâm nhiều nhất hiện nay?
Loại ung thư thận nào phổ biến nhất ở trẻ em?
Có nhiều loại ung thư thận xảy ra ở trẻ em nhưng loại phổ biến nhất là ung thư nguyên trung bì thận bẩm sinh. Loại ung thư này thường được chẩn đoán ở trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi và cũng có thể được chẩn đoán trước khi sinh.
Ung thư thận có di truyền không?
Hầu hết các loại ung thư thận đều không di truyền. Tuy nhiên, mang một số đột biến gen nhất định có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư thận.
Một số bệnh di truyền hiếm gặp cũng có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư thận, ví dụ như bệnh von Hippel-Lindau.
Sỏi thận có làm tăng nguy cơ ung thư thận không?
Sỏi thận có thể làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư biểu mô tế bào thận. Tuy nhiên, không phải ai bị sỏi thận cũng sẽ bị ung thư thận. Và sỏi thận không phổ biến ở độ tuổi thiếu niên.
Lọc máu là gì?
Lọc máu là một phương pháp điều trị bệnh suy thận. Phương pháp này loại bỏ các chất thải, nước dư thừa và độc tố ra khỏi máu khi thận không thể hoạt động bình thường. Lọc máu thường được chỉ định cho những trường hợp suy thận mạn giai đoạn cuối và một số trường hợp suy thận cấp.
Tóm tắt bài viết
Mặc dù hiếm gặp những ung thư thận có thể xảy ra ở thiếu niên. Mang đột biến gen liên quan đến một số bệnh khác, chẳng hạn như bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm, có thể làm tăng nguy cơ ung thư thận.
Tiên lượng của người bị ung thư thận phụ thuộc vào loại và giai đoạn ung thư. Ung thư thận có thể được chữa khỏi nếu được phát hiện và điều trị sớm.
Với những nội dung "Ung thư thận ở tuổi thiếu niên có nguy hiểm không?" Hy vọng giúp bạn đọc biết thêm những kiến thức hữu ích. Để tìm hiểu và khám phá những
U nguyên bào thận là loại ung thư phổ biến thứ tư ở trẻ em và là loại ung thư thận phổ biến nhất ở trẻ em.
Bệnh thận IgA, hay còn được gọi là bệnh Berger, là một bệnh thận mạn tính xảy ra khi immunoglobulin A (IgA) lắng đọng trong thận.
Thận ứ nước là tình trạng thận bị giãn nở và phình to do nước tiểu bị ứ lại trong thận thay vì chảy xuống bàng quang. Tình trạng này thường chỉ xảy ra ở một quả thận nhưng cũng có thể xảy ra ở cả hai quả thận.
Bệnh thận do thuốc cản quang là một tình trạng hiếm gặp trong đó chức năng thận bị suy giảm sau khi tiếp xúc với một số loại thuốc cản quang. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh thận do thuốc cản quang tự khỏi sau một đến hai tuần.
Nang tủy thận (medullary cystic kidney disease) là một bệnh lý hiếm gặp trong đó chính giữa thận có các túi nhỏ chứa dịch (nang). Tình trạng này còn đi kèm sẹo hình thành trong các ống thận. Nước tiểu chảy từ các ống thận qua đường tiết niệu. Sẹo khiến cho các ống này bị tắc nghẽn và nước tiểu không thể chảy qua.