Ung thư biểu mô tế bào thận: Triệu chứng và điều trị
Ung thư biểu mô tế bào thận là gì?
Ung thư biểu mô tế bào thận (renal cell carcinoma) là loại ung thư thận phổ biến nhất ở người lớn.
Thận là cơ quan đảm nhận nhiệm vụ loại bỏ chất thải trong máu đồng thời điều hòa sự cân bằng nước trong cơ thể. Mỗi quả thận có những ống nhỏ gọi là ống thận (tubule). Những ống này có chức năng lọc máu, hỗ trợ bài tiết chất thải và tạo ra nước tiểu. Ung thư biểu mô tế bào thận xảy ra khi các tế bào phát triển mất kiểm soát ở lớp niêm mạc của ống thận.
Ung thư biểu mô tế bào thận là một loại ung thư phát triển nhanh và thường lan đến phổi và các cơ quan xung quanh.
Nguyên nhân gây ung thư biểu mô tế bào thận
Các chuyên gia hiện vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây ung thư biểu mô tế bào thận. Bệnh ung thư này phổ biến nhất ở nam giới trong độ tuổi từ 50 đến 70 nhưng có thể xảy ra ở bất kỳ ai.
Có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh, gồm có:
- Tiền sử gia đình bị ung thư biểu mô tế bào thận
- Lọc máu để điều trị bệnh thận
- Cao huyết áp
- Béo phì
- Hút thuốc lá
- Bệnh thận đa nang (một bệnh di truyền trong đó thận hình thành nhiều nang chứa dịch)
- Bệnh Von Hippel-Lindau (một bệnh di truyền có đặc trưng là hình thành nang và u ở các cơ quan khác nhau)
- Lạm dụng một số loại thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn như thuốc chống viêm không steroid dùng để điều trị viêm khớp hoặc thuốc hạ sốt và giảm đau như acetaminophen
Triệu chứng ung thư biểu mô tế bào thận
Ung thư biểu mô tế bào thận giai đoạn đầu thường không có triệu chứng. Khi bệnh tiến triển, người bệnh sẽ gặp các triệu chứng như:
- Nổi cục cứng ở bụng
- Máu trong nước tiểu
- Sụt cân không rõ nguyên nhân
- Ăn không ngon miệng
- Mệt mỏi
- Vấn đề về thị lực
- Đau dai dẳng ở vùng hạ sườn
- Mọc lông quá mức (ở phụ nữ)
Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào thận
Nếu người bệnh có các dấu hiệu ung thư biểu mô tế bào thận, bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh cá nhân và gia đình. Sau đó bác sĩ sẽ khám lâm sàng. Các triệu chứng có thể chỉ ra ung thư biểu mô tế bào thận gồm có bụng phình to hoặc nổi cục cứng hay giãn tĩnh mạch ở bìu (giãn tĩnh mạch thừng tinh) ở nam giới.
Sau đó sẽ phải tiến hành các xét nghiệm và kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh dưới đây để xác nhận chẩn đoán:
- Công thức máu toàn bộ: phân tích mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay để kiểm tra số lượng một số loại tế bào trong máu.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh cho phép bác sĩ đánh giá thận kỹ hơn để phát hiện khối u bất thường
- Siêu âm ổ bụng và thận: sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của các cơ quan, cho phép bác sĩ phát hiện khối u và các vấn đề khác trong ổ bụng
- Xét nghiệm nước tiểu: giúp phát hiện máu trong nước tiểu và phân tích các tế bào trong nước tiểu để tìm dấu hiệu ung thư
- Sinh thiết: đâm kim vào khối u và lấy ra một mảnh mô nhỏ, sau đó phân tích để loại trừ hoặc xác nhận ung thư
Sau khi xác nhận ung thư biểu mô tế bào thận, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện tiếp một số kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác để xác định giai đoạn ung thư (mức độ lan rộng của ung thư). Ung thư biểu mô tế bào thận được chia thành 4 giai đoạn, giai đoạn 1 là nhẹ nhất và giai đoạn 4 là nghiêm trọng nhất. Các phương pháp thường được sử dụng để xác định giai đoạn bệnh gồm có xạ hình xương, chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) và chụp X-quang lồng ngực.
Khoảng một phần ba số trường hợp ung thư biểu mô tế bào thận được phát hiện khi ung thư đã di căn.
Điều trị ung thư biểu mô tế bào thận
Có 5 phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho bệnh ung thư biểu mô tế bào thận. Tùy vào mức độ nghiêm trọng của bệnh mà có thể chỉ cần một phương pháp điều trị hoặc phải kết hợp nhiều phương pháp điều trị.
- Phẫu thuật: hai loại phẫu thuật chính để điều trị ung thư thận là cắt thận bán phần và cắt thận triệt để. Trong quá trình cắt thận bán phần, bác sĩ sẽ chỉ cắt bỏ khối u và một phần mô xung quanh. Cắt thận triệt để có nghĩa là cắt bỏ toàn bộ quả thận có khối u. Tùy thuộc vào mức độ lan rộng của ung thư mà có thể còn phải cắt bỏ vùng mô xung quanh thận, các hạch bạch huyết và tuyến thượng thận. Nếu phải cắt bỏ cả hai quả thận thì bệnh nhân sẽ phải lọc máu hoặc ghép thận sau phẫu thuật để duy trì sự sống.
- Xạ trị: sử dụng chùm tia phóng xạ năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Hai loại xạ trị chính là xạ trị chùm tia bên ngoài và xạ trị áp sát. Trong xạ trị chùm tia bên ngoài, một thiết bị ở bên ngoài cơ thể sẽ phát ra tia phóng xạ nhắm đến vị trí có khối u. Xạ trị áp sát có nghĩa là đặt trực tiếp nguồn phóng xạ vào bên trong khối u.
- Hóa trị: sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc có thể được đưa vào cơ thể qua đường uống hoặc đường tĩnh mạch, tùy thuộc vào loại thuốc cần sử dụng. Sau khi vào cơ thể, thuốc sẽ đi theo máu và tiếp cận các tế bào ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
- Liệu pháp sinh học, hay còn được gọi là liệu pháp miễn dịch: dựa vào chính hệ miễn dịch của cơ thể để tấn công tế bào ung thư. Phương pháp điều trị này sử dụng các enzyme hoặc chất do cơ thể tạo ra để chống lại ung thư.
- Liệu pháp nhắm trúng đích: đây là một phương pháp điều trị ung thư mới. Phương pháp này sử dụng các loại thuốc chỉ tiêu diệt tế bào ung thư mà không làm tổn hại các tế bào khỏe mạnh. Một số loại thuốc tác động đến các mạch máu, ngăn máu lưu thông đến khối u, nhờ đó “bỏ đói” và khiến khối u teo nhỏ lại.
Thử nghiệm lâm sàng cũng là một giải pháp cho người mắc bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư biểu mô tế bào thận. Thử nghiệm lâm sàng được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị mới. Trong suốt quá trình thử nghệm, những tình nguyện viện tham gia sẽ được theo dõi chặt chẽ. Tình nguyện viện có thể xin dừng tham gia bất kỳ lúc nào.
Tiên lượng ung thư biểu mô tế bào thận
Tiên lượng của người mắc ung thư biểu mô tế bào thận phụ thuộc chủ yếu vào mức độ lan rộng của ung thư và thời điểm bắt đầu điều trị. Càng phát hiện và điều trị sớm thì khả năng chưa khỏi bệnh sẽ càng cao.
Nếu ung thư đã di căn đến các cơ quan khác thì tỷ lệ sống sót sẽ thấp hơn nhiều so với khi ung thư được phát hiện trước khi di căn.
Theo Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ, tỷ lệ sống 5 năm đối với ung thư biểu mô tế bào thận là hơn 70%. (1) Điều này có nghĩa là hơn hai phần ba số người mắc ung thư biểu mô tế bào thận sống được thêm ít nhất 5 năm kể từ thời điểm chẩn đoán.
Kể cả khi ung thư được chữa khỏi thì người bệnh có thể sẽ vẫn phải sống chung với những ảnh hưởng lâu dài của bệnh, gồm có chức năng thận kém.
Trong trường hợp ghép thận, người bệnh có thể sễ phải lọc máu về lâu dài và sử dụng thuốc chống thải ghép suốt đời.
Ung thư thận: Triệu chứng, Nguyên nhân, điều trị và tiên lượng về bệnh lý này ra sao? Thận là cặp cơ quan hình hạt đậu, mỗi quả có kích thước bằng một nắm tay, nằm bên dưới khung xương sườn, đối xứng hai bên cột sống.
Ung thư biểu mô tế bào thận di căn có nghĩa là ung thư lan ra ngoài thận đến các hạch bạch huyết, xương hoặc các cơ quan khác.Các triệu chứng thường gặp gồm có tiểu ra máu, đau ở một bên, lưng dưới, sụt cân, mệt mỏi, sốt thường xuyên...
Giai đoạn đầu của ung thư biểu mô tế bào thận đa phần không có triệu chứng. Các triệu chứng thường xuất hiện khi bệnh tiến triển sang các giai đoạn sau khi các khối u phát triển lớn hơn.
Viêm cầu thận (glomerulonephritis) là tình trạng viêm xảy ra ở cầu thận, cấu trúc được tạo thành từ các mạch máu nhỏ trong thận. Điều này khiến thận không thể hoạt động bình thường.
Viêm thận bể thận cấp là tình trạng thận bị nhiễm trùng đột ngột và nghiêm trọng. Tình trạng này khiến cho thận sưng lên và có thể làm hỏng thận vĩnh viễn. Viêm thận bể thận có thể đe dọa đến tính mạng.