1

Tại sao bệnh đái tháo đường gây khát nước?

Thường xuyên khát nước là một trong những dấu hiệu đầu tiên của bệnh đái tháo đường. Tình trạng này là kết quả của sự mất cân bằng lượng đường trong máu. Cùng tìm hiểu cách nhận biết triệu chứng khát nước của bệnh đái tháo đường, nguyên nhân gây ra và cách điều trị.
Tại sao bệnh đái tháo đường gây khát nước? Tại sao bệnh đái tháo đường gây khát nước?

Liên tục cảm thấy khát là một dấu hiệu của bệnh đái tháo đường. Khát nước có liên quan đến một triệu chứng đái tháo đường phổ biến khác, đó là đi tiểu nhiều lần.

Cơ thể bị mất nước sẽ gây ra cảm giác khát. Một số nguyên nhân khiến cơ thể bị mất nước là:

  • Không uống đủ nước
  • Đổ mồ hôi quá nhiều
  • Ăn đồ ăn quá mặn hoặc cay

Tuy nhiên, bệnh đái tháo đường không được kiểm soát tốt có thể khiến người bệnh luôn cảm thấy khát dù không hề có những nguyên nhân nêu trên.

Bài viết này sẽ giải thích lý do tại sao bệnh đái tháo đường gây khát nước cùng với cách khắc phục và ngăn ngừa triệu chứng này.

Tại sao bệnh đái tháo đường gây khát nước?

Khát nước liên tục là một trong những dấu hiệu đầu tiên mà nhiều người mắc bệnh đái tháo đường gặp phải. Khát nước và đi tiểu nhiều hơn bình thường là do có quá nhiều đường (glucose) trong máu.

Khi bị đái tháo đường, cơ thể không thể sử dụng đường từ thực phẩm một cách hiệu quả và dẫn đến đường tích tụ trong máu. Lượng đường trong máu cao buộc thận phải hoạt động nhiều hơn để đào thải lượng đường dư thừa.

Thận phải tạo ra nhiều nước tiểu hơn để loại bỏ lượng đường thừa ra khỏi cơ thể. Điều này dẫn đến đi tiểu nhiều lần và tăng lượng nước tiểu, khiến cho cơ thể bị mất nhiều nước hơn. Thậm chí, lượng nước từ các mô cũng bị rút ra để loại bỏ lượng đường dư thừa trong máu. Cảm giác khát là một kết quả tất yếu của tình trạng mất nước.

Khi cơ thể bị mất nước, não bộ sẽ phát tín hiệu tạo ra cảm giác khát, khiến cho chúng ta phải uống nước để bù lại lượng nước cho cơ thể. Và uống nước lại dẫn đến đi tiểu nhiều. Chừng nào lượng đường trong máu còn chưa được kiểm soát ổn định thì vòng lặp này sẽ vẫn tiếp tục diễn ra.

Các loại đái tháo đường

Có hai loại bệnh đái tháo đường chính là đái tháo đường type 1đái tháo đường type 2. Tất cả các loại bệnh đái tháo đường đều là tình trạng mãn tính, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đường của cơ thể. Đường (glucose) là nguồn năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể.

Glucose trong máu sẽ đi vào các tế bào và tại đây, glucose được chuyển hóa để tạo năng lượng. Tuy nhiên, để glucose có thể đi vào tế bào thì cần phải có hormone insulin. Nếu không có insulin, đường sẽ không được vận chuyển vào tế bào mà ở lại trong máu, dẫn đến tăng đường huyết.

Bệnh đái tháo đường type 1 là một bệnh tự miễn xảy ra khi cơ thể không sản xuất insulin. Loại đái tháo đường này có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em.

Bệnh đái tháo đường type 2 phổ biến hơn type 1 và thường xảy ra ở người lớn. Ở người bị đái tháo đường type 2, cơ thể vẫn tạo ra insulin nhưng không đủ hoặc insulin được sử dụng không hiệu quả. Tình trạng này được gọi là kháng insulin.

Các triệu chứng khác của bệnh đái tháo đường

Khát nước liên tục và đi tiểu nhiều lần có thể xảy ra ở cả bệnh đái tháo đường type 1 và type 2. Ngoài ra, đái tháo đường còn có các triệu chứng khác. Cả đái tháo đường type 1 và type 2 đều có thể gây ra các triệu chứng tương tự nếu không được điều trị và kiểm soát tốt.

Các triệu chứng thường gặp của bệnh đái tháo đường gồm có:

  • Khô miệng
  • Nướu sưng đỏ
  • Mệt mỏi, uể oải
  • Thường xuyên cảm thấy đói
  • Sụt cân, thường xảy ra ở bệnh đái tháo đường type 1
  • Vết thương chậm lành
  • Dễ bị nhiễm trùng
  • Thay đổi tâm trạng thất thường, hay cáu gắt
  • Tê bì và châm chích ở bàn tay và bàn chân – dấu hiệu của bệnh thần kinh đái tháo đường

Người mắc bệnh đái tháo đường type 2 có thể không biểu hiện triệu chứng trong suốt nhiều năm. Các triệu chứng ban đầu thường nhẹ và dần dần trở nên rõ rệt hơn.

Các triệu chứng đái tháo đường type 1 thường xuất hiện nhanh chóng, đôi khi chỉ trong vài tuần sau khi bệnh bắt đầu xảy ra. Người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng nghiêm trọng.

Điều trị bệnh đái tháo đường

Hiện tại chưa có cách chữa khỏi bệnh đái tháo đường.

Người bị đái tháo đường type 1 cần điều trị bằng insulin suốt đời và ngoài ra có thể cần kết hợp thêm các loại thuốc khác.

Bệnh đái tháo đường type 2 thường được điều trị bằng các loại thuốc giúp cơ thể tạo ra nhiều insulin hơn hoặc sử dụng insulin hiệu quả hơn. Một số trường hợp cũng cần dùng insulin.

Người mắc đái tháo đường type 2 cũng có thể kiểm soát tình trạng bệnh bằng chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt và kết hợp tập thể dục thường xuyên, điều quan trọng là không được hút thuốc. Tuy nhiên, bệnh đái tháo đường là một bệnh lý tiến triển và đa số người bệnh sẽ vẫn phải dùng thuốc.

Mục đích của các phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường là kiểm soát lượng đường trong máu. Lượng đường trong máu cần được duy trì ở mức ổn định, không quá cao và cũng không quá thấp. Kiểm soát ổn định mức đường huyết sẽ giúp làm giảm hoặc ngăn chặn triệu chứng khát nước thường xuyên và các triệu chứng khác của bệnh đái tháo đường.

Bên cạnh chế độ ăn uống và tập thể dục, người bệnh có thể sẽ phải dùng một hoặc nhiều loại thuốc điều trị đái tháo đường.

Metformin là loại thuốc thường được kê đầu tiên. Loại thuốc này thuộc nhóm thuốc biguanide.

Metformin có thể được kết hợp cùng các nhóm thuốc khác như:

  • Thuốc đồng vận thụ thể GLP-1
  • Thuốc ức chế SGLT2 (thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri – glucose 2)
  • Sulfonylureas
  • Thiazolidinedione

Để kiểm soát tốt bệnh đái tháo đường, người bệnh cần:

  • dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ
  • dùng thuốc, bao gồm cả insulin, vào đúng thời điểm mỗi ngày
  • tái khám và xét nghiệm máu định kỳ để theo dõi tình trạng bệnh và hiệu quả của phác đồ điều trị
  • đo đường huyết thường xuyên tại nhà bằng máy đo đường huyết thông thường hoặc máy đo đường huyết liên tục

Thay đổi lối sống để kiểm soát đái tháo đường

Cùng với sử dụng thuốc, duy trì lối sống lành mạnh cũng là điều quan trọng để kiểm soát bệnh đái tháo đường.

Tự chăm sóc cũng quan trọng không kém các phương pháp điều trị y tế. Khi mắc bệnh đái tháo đường, người bệnh cần hết sức chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày và tập thể dục đều đặn. Có thể nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn chế độ ăn uống phù hợp.

Dưới đây là một số lời khuyên giúp người bệnh đái tháo đường kiểm soát tình trạng bệnh tốt hơn:

  • Sử dụng máy đo đường huyết tại nhà để theo dõi lượng đường trong máu trước và sau mỗi bữa ăn.
  • Ghi lại kết quả đo đường huyết hàng ngày.
  • Lên kế hoạch trước các bữa ăn trong một tuần.
  • Ăn uống cân bằng, đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn nhiều trái cây và rau củ tươi.
  • Ăn thực phẩm giàu chất xơ.
  • Tập thể dục đều đặn hàng ngày. Nếu có thể thì nên đến phòng tập gym hoặc rủ người tập thể dục cùng để có động lực tập đều đặn hơn.
  • Tích cực vận động và đi bộ đủ số bước khuyến nghị mỗi ngày.
  • Duy trì cân nặng hợp lý.
  • Báo cho bác sĩ nếu có triệu chứng mới và các triệu chứng trở nên nặng hơn.

Khi nào cần đi khám?

Nếu cảm thấy khát nước liên tục trong ngày hoặc có các thay đổi bất thường khác thì đó có thể là triệu chứng của đái tháo đường hoặc là dấu hiệu cho thấy tình trạng bệnh đang không được kiểm soát tốt.

Nên đến bệnh viện làm xét nghiệm máu để xem có đúng là mắc bệnh đái tháo đường hay không hoặc kiểm tra mức độ kiểm soát bệnh đái tháo đường.

Một số xét nghiệm máu để kiểm tra bệnh đái tháo đường cần nhịn ăn ít nhất 8 tiếng trước khi lấy máu. Do đó, tốt nhất nên đi khám vào buổi sáng.

Các xét nghiệm máu cần nhịn ăn gồm có xét nghiệm đường huyết lúc đói và nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống. Xét nghiệm đường huyết lúc đói là một bước trong nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống.

Một xét nghiệm khác cũng thường được thực hiện để kiểm tra bệnh đái tháo là xét nghiệm hemoglobin A1c. Xét nghiệm này không cần nhịn ăn.

Tóm tắt bài viết

Khát nước liên tục có thể là một triệu chứng của bệnh đái tháo đường. Kiểm soát tốt lượng đường trong máu sẽ giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm triệu chứng này cũng như các triệu chứng khác của bệnh.

Một khi mắc bệnh đái tháo đường, người bệnh cần quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe của bản thân. Điều quan trọng nhất là phải chú ý đến chế độ ăn uống và tập luyện đều đặn hàng ngày. Nếu thay đổi lối sống là chưa đủ, người bệnh sẽ phải dùng đến thuốc.

Nếu đã được chẩn đoán mắc đái tháo đường thì tuyệt đối không được xem nhẹ tình trạng khát nước liên tục hay bất kỳ triệu chứng nào khác. Hãy tái khám định kỳ theo lịch hẹn. Tùy theo tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ điều chỉnh thuốc hay các phương pháp điều trị khác.

Nếu kiểm soát tốt bệnh đái tháo đường, người bệnh vẫn hoàn toàn có thể sống bình thường khỏe mạnh.

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Stress có ảnh hưởng như thế nào đến bệnh đái tháo đường?
Stress có ảnh hưởng như thế nào đến bệnh đái tháo đường?

Khi bị căng thẳng hay stress, cơ thể sẽ tiết ra một số loại hormone khiến lượng đường trong máu tăng cao. Điều này gây ra các triệu chứng bất lợi ở những người bị đái tháo đường. Tuy nhiên, tình trạng này hoàn toàn có thể kiểm soát được.

Insulin có tác dụng gì đối với bệnh đái tháo đường type 2?
Insulin có tác dụng gì đối với bệnh đái tháo đường type 2?

Tìm hiểu về vai trò của insulin trong cơ thể và lợi ích của liệu pháp insulin trong kiểm soát, điều trị đái tháo đường type 2.

6 điều cần biết về bệnh đái tháo đường type 2
6 điều cần biết về bệnh đái tháo đường type 2

Bệnh đái tháo đường là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến nhất trên khắp thế giới. Ước tính có khoảng 8,5% người lớn trên toàn thế giới hiện đang sống với bệnh đái tháo đường. Có hai loại bệnh đái tháo đường chính là đái tháo đường type 1 và đái tháo đường type 2.

Mối liên hệ giữa bệnh đái tháo đường và trầm cảm
Mối liên hệ giữa bệnh đái tháo đường và trầm cảm

Mặc dù cần phải nghiên cứu thêm để hiểu rõ hơn về tác động của bệnh đái tháo đường đến nguy cơ trầm cảm và ngược lại nhưng rõ ràng là có mối liên hệ giữa hai bệnh lý này.

Tại sao bệnh đái tháo đường gây khô mắt?
Tại sao bệnh đái tháo đường gây khô mắt?

Bệnh đái tháo đường có thể gây ra một số vấn đề về mắt, một trong số đó là chứng khô mắt. Nếu không được điều trị, khô mắt mãn tính có thể dẫn đến hỏng mắt vĩnh viễn và mất thị lực.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây