Nước tiểu có bạch cầu là dấu hiệu của bệnh gì?
Bạch cầu là gì?
Bạch cầu là một loại tế bào máu được tạo ra bởi tủy xương và là phần quan trọng trong hệ miễn dịch. Bạch cầu có vai trò chống lại nhiễm trùng.
Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (complete blood count - CBC) sẽ cho biết số lượng bạch cầu trong máu (white blood cell – WBC). Số lượng bạch cầu trong máu cao hơn mức bình thường có thể là dấu hiệu cho thấy nhiễm trùng. Điều này là do khi bị nhiễm trùng, cơ thể sẽ giải phóng bạch cầu để chống lại vi trùng.
Bạch cầu cũng có thể hiện diện trong nước tiểu và điều này được phát hiện bằng xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu. Chỉ số bạch cầu trong nước tiểu ở mức cao cũng có thể là dấu hiệu cho thấy một khu vực nào đó trong đường tiết niệu đang bị nhiễm trùng, thường là bàng quang hoặc niệu đạo (ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài cơ thể). Bạch cầu trong nước tiểu cũng có thể chỉ ra nhiễm trùng thận.
Tại sao nước tiểu có bạch cầu?
Nhiễm trùng hoặc tắc nghẽn trong đường tiết niệu hoặc bàng quang có thể làm tăng lượng bạch cầu trong nước tiểu.
Tình trạng nhiễm trùng có thể nghiêm trọng hơn trong thời gian mang thai và điều này làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề như nhiễm trùng đường tiết niệu. Nhiễm trùng đường tiết niệu trong thai kỳ cần được phát hiện và điều trị sớm vì tình trạng này gây hại cho cả mẹ và thai nhi.
Thường xuyên nhịn tiểu sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng bàng quang do vi khuẩn. Lý do là vì khi nhịn tiểu, bàng quang sẽ căng lên quá mức. Theo thời gian, điều này có thể khiến cho bàng quang không thể làm trống hoàn toàn khi đi tiểu. Khi nước tiểu còn sót lại trong bàng quang, vi khuẩn sẽ sinh sôi phát triển và dẫn đến nhiễm trùng bàng quang. Viêm bàng quang không biến chứng là tên gọi khác của nhiễm trùng đường tiết niệu giới hạn ở bàng quang xảy ra ở những người khỏe mạnh không mang thai.
Sỏi thận, u ở vùng chậu hoặc tắc nghẽn trong đường tiết niệu cũng có thể làm tăng lượng bạch cầu trong nước tiểu.
Triệu chứng
Bạch cầu trong nước tiểu không phải một bệnh và không có triệu chứng. Đây là triệu chứng của nhiều vấn đề khác nhau và tùy vào vấn đề cụ thể mà sẽ còn có các triệu chứng khác đi kèm.
Các triệu chứng của nhiễm trùng đường tiết niệu gồm có:
- Buồn tiểu liên tục
- Cảm giác nóng rát khi đi tiểu
- Nước tiểu đục hoặc có màu hồng, đỏ do có máu
- Nước tiểu có mùi nồng
- Đau vùng chậu, đặc biệt là ở phụ nữ
Tắc nghẽn trong đường tiết niệu có nhiều triệu chứng, tùy thuộc vào vị trí bị tắc nghẽn và loại tắc nghẽn. Trong hầu hết các trường hợp, triệu chứng chính là đau ở một hoặc cả hai bên bụng dưới. Sỏi thận cũng có các triệu chứng tương tự như nhiễm trùng đường tiết niệu nhưng ngoài ra còn có buồn nôn, nôn và đau dữ dội.
Yếu tố nguy cơ
Do khác biệt về cấu tạo đường tiết niệu nên phụ nữ có nguy cơ bị nhiễm trùng đường tiết niệu và bạch cầu trong nước tiểu cao hơn nam giới. Nguy cơ sẽ càng cao hơn khi mang thai. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu ở nam giới gồm có phì đại tuyến tiền liệt.
Bất cứ ai có hệ miễn dịch suy yếu cũng đều có nguy cơ bị nhiễm trùng cao hơn, bao gồm cả nhiễm trùng đường tiết niệu.
Chẩn đoán
Lượng bạch cầu trong máu và nước tiểu có thể tăng cao ngay cả khi bạn hoàn toàn khỏe mạnh. Phạm vi bạch cầu bình thường trong máu là từ 4.500 - 11.000 bạch cầu trên mỗi microlit máu. Phạm vi bình thường trong nước tiểu thấp hơn phạm vi bình thường trong máu và có thể dao động từ 0 - 5 bạch cầu (WBC)/hpf.
Nếu nghi ngờ nhiễm trùng đường tiết niệu, bác sĩ sẽ yêu cầu làm xét nghiệm nước tiểu. Mẫu nước tiểu sẽ được phân tích để tìm bạch cầu, hồng cầu, vi khuẩn và các chất khác.
Cho dù bạn hoàn toàn khỏe mạnh thì trong nước tiểu vẫn có một ít bạch cầu nhưng nếu chỉ số bạch cầu trong nước tiểu trên 5 wbc/hpf thì có khả năng bạn đã bị nhiễm trùng. Nếu phát hiện vi khuẩn trong mẫu nước tiểu thì sẽ phải tiến hành cấy nước tiểu để xác định loại vi khuẩn cụ thể.
Xét nghiệm nước tiểu cũng giúp phát hiện sỏi thận. Nếu nghi ngờ sỏi thận, bác sĩ sẽ yêu cầu chụp X-quang hoặc CT để xác nhận.
Điều trị
Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây tăng bạch cầu trong nước tiểu.
Điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu
Bất kỳ loại nhiễm trùng do vi khuẩn nào cũng đều phải điều trị bằng thuốc kháng sinh. Nếu bạn chưa từng bị nhiễm trùng đường tiết niệu trước đây hoặc nếu nhiễm trùng đường tiết niệu không tái phát thường xuyên thì chỉ cần điều trị bằng một đợt kháng sinh ngắn.
Nếu bị nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát thì sẽ phải dùng kháng sinh trong thời gian dài hơn và phải làm xét nghiệm thêm để xác định nguyên nhân gây nhiễm trùng tái phát. Đối với phụ nữ, uống thuốc kháng sinh sau khi quan hệ tình dục có thể giúp phòng ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu nhưng chỉ nên dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Ngoài thuốc kháng sinh, bạn nên uống nhiều nước để đào thải vi khuẩn khỏi đường tiết niệu. Uống nhiều nước sẽ khiến bạn đi tiểu nhiều và điều này sẽ gây khó chịu nếu bạn có triệu chứng đau khi đi tiểu nhưng đây là điều cần thiết để đẩy nhanh tốc độ khỏi bệnh.
Điều trị tắc nghẽn đường tiết niệu
Nếu lượng bạch cầu cao trong nước tiểu là do tắc nghẽn trong đường tiết, chẳng hạn như do khối u hoặc sỏi thận thì có thể sẽ phải điều trị bằng phẫu thuật.
Sỏi thận nhỏ có thể tự trôi ra ngoài theo nước tiểu. Hãy uống nhiều nước để tống sỏi ra ngoài nhanh hơn và dễ dàng hơn. Quá trình này có thể sẽ gây đau đớn, khó chịu.
Nếu sỏi thận có kích thước lớn và không thể tự trôi ra ngoài thì sẽ phải can thiệp, chẳng hạn như bằng phương pháp tán sỏi qua da bằng sóng siêu âm hay phẫu thuật nội soi lấy sỏi.
Nếu tắc nghẽn là do khối u thì các phương pháp điều trị gồm có phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị.
Nếu được phát hiện sớm và điều trị triệt để, nhiễm trùng đường tiết niệu thường khỏi trong thời gian ngắn. Sỏi thận cũng có thể điều trị được. Khối u lành tính trong đường tiết niệu cũng có thể điều trị nhưng thường phải phẫu thuật và cần thời gian hồi phục sau phẫu thuật.
Việc điều trị ung thư sẽ phức tạp hơn, mất nhiều thời gian hơn, có thể phải kết hợp nhiều phương pháp điều trị và theo dõi sau điều trị để phát hiện sớm khi ung thư di căn đến các bộ phận khác của cơ thể.
Phòng ngừa
Một trong những cách đơn giản nhất để phòng ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu và sỏi thận là uống đủ nước. Uống nhiều nước mỗi ngày còn có lợi cho sức khỏe tổng thể. Nếu bạn vận động ra nhiều mồ hôi hoặc đang mang thai thì sẽ cần tăng lượng nước so với bình thường. Tuy nhiên, nếu bạn có sức khỏe yếu hoặc mắc các bệnh như suy tim thì không nên uống nhiều nước. N
Ăn quả nam việt quất hoặc uống nước ép nam việt quất có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu vì quả nam việt quất có chứa một chất có tác dụng bảo vệ bàng quang và ngăn một số loại vi khuẩn bám vào đường tiết niệu.
Hãy đi khám khi nhận thấy bất cứ thay đổi bất thường nào về nước tiểu hay thói quen đi tiểu, chẳng hạn như nước tiểu đổi màu, có mùi nồng, đi tiểu nhiều lần hay cảm giác đau khi đi tiểu. Đừng trì hoãn. Nhiễm trùng đường tiết niệu bắt đầu ở niệu đạo có thể lan đến bàng quang và thận, lúc này vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng hơn, khó điều trị hơn và có thể dẫn đến biến chứng.
Màu sắc, mùi và độ trong của nước tiểu phản ánh phần nào tình trạng sức khỏe. Sự hiện diện của chất nhầy trong nước tiểu là điều bình thường nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy sức khỏe đang có vấn đề, tùy thuộc vào đặc điểm của chất nhầy.
Tiểu ra máu có thể là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ngay cả khi chỉ xảy ra một lần, vì thế nên không được bỏ qua. Nếu không được điều trị, các nguyên nhân gây tiểu ra máu như ung thư và bệnh thận sẽ ngày càng trở nên trầm trọng hơn. Do đó, hãy đi khám càng sớm càng tốt khi phát hiện có máu trong nước tiểu.
Nếu ở trong niệu quản hoặc niệu đạo đủ lâu, máu sẽ đông lại và đi ra ngoài theo nước tiểu ở dạng sợi dài. Tuy nhiên, điều này rất hiếm gặp.
Xét nghiệm protein trong nước tiểu đo nồng độ protein có trong nước tiểu. Ở người khỏe mạnh, nước tiểu chỉ có một lượng protein rất nhỏ. Tuy nhiên, protein có thể được bài tiết vào nước tiểu khi thận không hoạt động bình thường hoặc khi lượng protein trong máu ở mức cao. Có hai loại xét nghiệm protein trong nước tiểu là xét nghiệm protein nước tiểu ngẫu nhiên và xét nghiệm protein nước tiểu 24 giờ.
Có nhiều loại tinh thể khác nhau có thể xuất hiện trong nước tiểu. Sự hiện diện của tinh thể trong nước tiểu có thể là do nguyên nhân vô hại hoặc cũng có thể là dấu hiệu của vấn đề sức khỏe tiềm ẩn.