1

Đối Phó Với Tác Dụng Phụ Của Các Phương Pháp Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận

Ung thư biểu mô tế bào thận (renal cell carcinoma) là loại ung thư thận phổ biến nhất ở người lớn. Loại ung thư này bắt đầu xảy ra ở các tế bào của ống thận. Hầu hết các ca bệnh đều không triệu chứng ở giai đoạn đầu. Các phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào thận gồm có phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và liệu pháp miễn dịch. Tất cả đều có tác dụng phụ. Dưới đây là các cách khắc phục một số tác dụng phụ thường gặp.
Đối Phó Với Tác Dụng Phụ Của Các Phương Pháp Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận Đối Phó Với Tác Dụng Phụ Của Các Phương Pháp Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận

Tác dụng phụ của phẫu thuật

Phương pháp điều trị ung thư thận phổ biến nhất là phẫu thuật cắt thận, gồm có cắt một phần và toàn bộ thận.

Giống như nhiều loại phẫu thuật khác, các vấn đề có thể xảy ra sau phẫu thuật cắt thận gồm có:

  • Nhiễm trùng
  • Chảy máu quá nhiều
  • Đau đớn
bi dau sau phau thuật
Tác dụng phụ sau khi phẫu thuật

Bác sĩ sẽ giúp người bệnh giảm thiểu nguy cơ và kiểm soát các vấn đề này. Ví dụ, bác sĩ sẽ kê thuốc kháng sinh để phòng ngừa, điều trị nhiễm trùng và thuốc giảm đau để làm dịu các cơn đau hậu phẫu. Nếu như bị mất máu quá nhiều, người bệnh sẽ phải truyền máu.

Phẫu thuật cắt thận còn có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng hơn như tổn thương các cơ quan nội tạng khác, thoát vị thành bụng sau mổ và suy thận nhưng những vấn đề đều rất hiếm khi xảy ra.

Sau phẫu thuật điều trị ung thư thận, điều quan trọng là người bệnh phải chú ý đến những thay đổi trên cơ thể mình hàng ngày. Báo ngay cho bác sĩ khi nhận thấy bất kỳ biểu hiện bất thường nào.

Tác dụng phụ của xạ trị

tac dung phu cua xa tri
Những tác dụng phụ của xạ trị

Xạ trị cũng là một phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào thận. Phương pháp điều trị này sử dụng các hạt hoặc sóng năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư và kiểm soát các triệu chứng của bệnh ung thư thận giai đoạn cuối. Các tác dụng phụ phổ biến nhất của xạ trị gồm có các vấn đề về da, mệt mỏi, tiêu chảy và nôn mửa.

Vấn đề về da

Xạ trị thường gây ra các phản ứng trên da như mẩn đỏ, ngứa và khô. Bác sĩ có thể kê các loại thuốc bôi giúp làm dịu vùng da bị tổn thương.

Người bệnh cũng có thể dùng kem dưỡng ẩm để làm giảm phản ứng da nhưng cần chọn loại dịu nhẹ, không chứa chất gây kích ứng da. Nên tắm bằng nước mát hoặc nước ấm, không dùng nước nóng già để tránh làm hỏng hàng rào bảo vệ da tự nhiên và khiến da tổn thương nặng thêm. Ngoài ra, hãy sử dụng bột giặt hoặc nước giặt dịu nhẹ để giặt quần áo và ga trải giường để tránh kích ứng.

Mệt mỏi

Mệt mỏi là một tác dụng phụ thường gặp trong và sau quá trình xạ trị. Đây là điều bình thường do các chùm tia phóng xạ tiêu diệt cả các tế bào khỏe mạnh trong cơ thể. Để giảm mệt mỏi, hãy nghỉ ngơi nhiều và sắp xếp thực hiện các hoạt động vào những khoảng thời gian mà người bệnh cảm thấy khỏe khoắn nhất trong ngày.

Hãy chú ý theo dõi để xác định những thời điểm và yếu tố khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi. Cố gắng hoạt động thể chất càng nhiều càng tốt, cho dù chỉ là những hoạt động nhẹ nhàng như đi bộ hay làm việc nhà. Điều này sẽ giúp cải thiện mức năng lượng.

Tiêu chảy và nôn mửa

Xạ trị điều trị ung thư thận có thể gây kích thích dạ dày và ruột. Điều này có thể dẫn đến các tác dụng phụ như buồn nôn và tiêu chảy.

Người bệnh có thể kiểm soát các tác dụng phụ này bằng thuốc chống nôn và thuốc trị tiêu chảy không kê đơn. Điều quan trọng là phải uống nhiều nước để tránh bị mất nước. Tuy nhiên, không nên uống quá nhiều nước vì khi bị ung thư thận, thận không còn khả năng lọc nước thừa từ máu một cách hiệu quả. Uống quá nhiều nước sẽ gây tích nước và dẫn đến biến chứng.

Tác dụng phụ của hóa trị

tac dung phu cua hoa tri
Tác dụng phụ của hóa trị

Hóa trị là phương pháp sử dụng các loại thuốc để tiêu diệt hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư. Thuốc hóa trị có thể được dùng qua đường uống hoặc truyền qua đường tĩnh mạch, sau đó thuốc sẽ vào máu và đi khắp cơ thể.

Do đó, hóa trị liệu được sử dụng để điều trị ung thư di căn (ung thư đã lan đến các cơ quan khác). Tuy nhiên, ung thư thận đa phần không đáp ứng tốt với hóa trị, vì vậy hóa trị không được sử dụng phổ biến như các phương pháp điều trị khác.

Các loại thuốc hóa trị không chỉ tiêu diệt tế bào ung thư mà sẽ nhắm đến tất cả các tế bào đang phân chia nhanh chóng trong cơ thể, bao gồm cả các tế bào khỏe mạnh như tế bào tủy xương, tế bào nang tóc, tế bào niêm mạc miệng và tế bào dạ dày. Điều này dẫn đến các tác dụng phụ như dễ bị bầm tím và chảy máu, rụng tóc và loét miệng.

Bầm tím và chảy máu

Trong quá trình hóa trị điều trị ung thư biểu mô tế bào thận, người bệnh cần cẩn thận khi đi lại và thực hiện các công việc hàng ngày để tránh bị bầm tím hoặc chảy máu. Hãy theo dõi các vết bầm tím và báo cho bác sĩ nếu vết bầm lâu lành hơn bình thường.

Rụng tóc

Rụng tóc là một tác dụng phụ phổ biến của hóa trị liệu. Rụng tóc có thể ảnh hưởng đến tâm lý của người bệnh. Mặc dù rụng tóc là do thuốc hóa trị ảnh hưởng đến nang tóc nhưng có thể giảm rụng tóc bằng các cách như sử dụng lược thưa, chải tóc nhẹ nhàng, gội đầu bằng dầu gội dịu nhẹ và không lau tóc mạnh sau khi gội. Không nên sử dụng nhiệt độ cao lên tóc như máy sấy và máy uốn.

Luôn thoa kem chống nắng hoặc đội mũ khi ở ngoài trời nắng để bảo vệ da đầu. Vào mùa đông, hãy chùm khăn hoặc đội mũ để giữ ấm da đầu.

Loét miệng

Loét miệng là tình trạng viêm ở lớp niêm mạc bên trong miệng với biểu hiện là xuất hiện các nốt đỏ, sau đó trở thành vết loét có phần giữa màu trắng, xung quanh sưng đỏ, gây đau đớn. Đây cũng là một tác dụng phụ thường gặp của hóa trị liệu. Có thể phải mất đến 4 tuần các vết loét mới lành hoàn toàn.

Hãy sử dụng bàn chải đánh răng lông mềm và ngâm bàn chải trong nước nóng một vài phút trước khi đánh răng. Không sử dụng nước súc miệng chứa cồn vì cồn sẽ khiến tình trạng viêm loét nặng thêm.

Pha 1 thìa baking soda với hai cốc nước và sử dụng để súc miệng trước và sau khi ăn. Tránh các món mặn, chua, cay và nhiều đường. Tránh đồ uống có tính axit và đồ uống có ga.

Tác dụng phụ của liệu pháp miễn dịch

tac-dung-phu-cua-lieu-phap-mien-dich
Các dụng phụ có thể gặp phải của liệu pháp miễn dịch

Liệu pháp miễn dịch là một phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào thận sử dụng các chất tự nhiên và nhân tạo để tiêu diệt tế bào ung thư và giúp kiểm soát các triệu chứng ung thư.

Tác dụng phụ của hầu hết các loại thuốc miễn dịch cũng tương tự như tác dụng phụ của các phương pháp điều trị khác, gồm có:

  • Mệt mỏi
  • Các vấn đề về da
  • Tiêu chảy

Một số loại thuốc miễn dịch còn gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Tụt huyết áp
  • Phù phổi (tích tụ dịch trong phổi)
  • Xuất huyết đường ruột
  • Nhồi máu cơ tim

Hãy báo ngay cho bác sĩ khi gặp bất kỳ tác dụng phụ nào trong quá trình điều trị bằng liệu pháp miễn dịch.

Tóm tắt bài viết

Mặc dù tất cả các phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào thận đều có tác dụng phụ nhưng nhiều tác dụng phụ trong số đó có thể kiểm soát được. Cho dù điều trị bằng phương pháp nào thì cũng cần chú ý đến các thay đổi trên cơ thể. Hãy báo ngay cho bác sĩ khi nhận thấy thay đổi bất thường.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Chủ đề: ung thư thận
Tin liên quan
Các phương pháp điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối
Các phương pháp điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối

Mỗi quả thận có những đơn vị lọc máu nhỏ gọi là nephron. Có nhiều nguyên nhân khiến cho các đơn vị lọc máu này bị hỏng và lọc máu kém, cuối cùng dẫn đến suy thận mạn giai đoạn cuối. Hai nguyên nhân phổ biến gây suy thận mạn giai đoạn cuối là bệnh tiểu đường và cao huyết áp.

Các loại suy thận cấp và phương pháp điều trị
Các loại suy thận cấp và phương pháp điều trị

Khi thận đột ngột không thể hoạt động bình thường thì được gọi là suy thận cấp (acute renal failure). Suy thận cấp được chia thành ba loại dựa trên nguyên nhân gây suy giảm chức năng thận. Khác với suy thận mạn, hầu hết các trường hợp suy thận cấp đều phục hồi chức năng thận sau khi điều trị.

Điều Trị Ung Thư Thận Bằng Phương Pháp Nút Mạch Khối U
Điều Trị Ung Thư Thận Bằng Phương Pháp Nút Mạch Khối U

Nút mạch khối u là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu được sử dụng để chặn nguồn máu cung cấp đến khối u. Nút mạch khối u được sử dụng để điều trị cả u thận lành tính và u thận ác tính (ung thư). Phương pháp điều trị này còn dùng được cho cả những ca bệnh ung thư thận giai đoạn sau để kiểm soát các triệu chứng.

Các Phương Pháp Chẩn Đoán Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận Di Căn
Các Phương Pháp Chẩn Đoán Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận Di Căn

Các phương pháp chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào thận di căn gồm những gì? Bác sĩ sẽ tiến hành các bước kiểm tra để xem bạn có mắc bệnh ung thư này hay không và nếu đúng thì ung thư đã lan rộng hay chưa.

Điều trị ung thư biểu mô tế bào thận di căn bằng liệu pháp miễn dịch
Điều trị ung thư biểu mô tế bào thận di căn bằng liệu pháp miễn dịch

Có nhiều phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào thận di căn, gồm có phẫu thuật, liệu pháp nhắm trúng đích và hóa trị. Nhưng không phải khi nào cũng có thể điều trị bệnh bằng liệu pháp nhắm trúng đích. Nguyên nhân có thể là do bệnh ung thư không đáp ứng tốt với liệu pháp nhắm trúng đích hoặc các loại thuốc nhắm trúng đích gây ra tác dụng phụ hay phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể chỉ định một phương pháp điều trị khác là liệu pháp miễn dịch.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây