1

Điều trị ung thư biểu mô tế bào thận di căn bằng liệu pháp miễn dịch

Có nhiều phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào thận di căn, gồm có phẫu thuật, liệu pháp nhắm trúng đích và hóa trị. Nhưng không phải khi nào cũng có thể điều trị bệnh bằng liệu pháp nhắm trúng đích. Nguyên nhân có thể là do bệnh ung thư không đáp ứng tốt với liệu pháp nhắm trúng đích hoặc các loại thuốc nhắm trúng đích gây ra tác dụng phụ hay phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể chỉ định một phương pháp điều trị khác là liệu pháp miễn dịch.
Điều trị ung thư biểu mô tế bào thận di căn bằng liệu pháp miễn dịch Điều trị ung thư biểu mô tế bào thận di căn bằng liệu pháp miễn dịch

Liệu pháp miễn dịch là gì?

Liệu pháp miễn dịch là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng các chất tự nhiên và nhân tạo để làm thay đổi hoạt động của các tế bào trong cơ thể. Một số loại liệu pháp miễn dịch có tác dụng chống lại hoặc tiêu diệt tế bào ung thư trong khi một số khác củng cố hoặc tăng cường hệ miễn dịch và giúp kiểm soát các triệu chứng của bệnh ung thư.

Có hai loại liệu pháp miễn dịch chính được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận di căn, đó là cytokine và thuốc ức chế điểm kiểm tra miễn dịch.

Cytokine

Cytokine là phiên bản nhân tạo của một loại protein có chức năng kích hoạt và tăng cường hệ miễn dịch trong cơ thể. Hai loại cytokine thường được sử dụng phổ biến nhất để điều trị ung thư thận là interleukin-2 và interferon-alpha. Hai loại cytokine này đã được chứng minh là có thể thu nhỏ kích thước khối u thận.

Interleukin-2 (IL-2)

Đây là loại cytokine hiệu quả nhất để điều trị ung thư thận.

Tuy nhiên, IL-2 liều cao có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng và đôi khi còn có thể gây tử vong. Những tác dụng phụ này gồm có mệt mỏi, tụt huyết áp, khó thở, phù phổi, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy và nhồi máu cơ tim.

IL-2 thường chỉ được sử dụng cho những người đủ sức khỏe để chịu được các tác dụng phụ.

Interferon-alfa

Interferon-alfa cũng là một loại cytokine được sử dụng để điều trị ung thư thận. Interferon-alfa thường được tiêm dưới da 3 lần một tuần. Các tác dụng phụ gồm có các triệu chứng giống như cúm, buồn nôn và mệt mỏi.

Mặc dù các tác dụng phụ của interferon-alfa ít nghiêm trọng hơn IL-2 nhưng interferon không hiệu quả khi được sử dụng một mình. Do đó, interferon-alfa thường được sử dụng kết hợp với một loại thuốc nhắm trúng đích có tên là bevacizumab.

Thuốc ức chế điểm kiểm tra miễn dịch

Điểm kiểm tra miễn dịch là những phân tử trên các tế bào miễn dịch, chúng cần được bật hoặc tắt để bắt đầu phản ứng miễn dịch. Điểm kiểm tra miễn dịch ngăn không cho hệ miễn dịch tấn công các tế bào bình thường trong cơ thể. Các tế bào ung thư đôi khi sử dụng các điểm kiểm tra miễn dịch để tránh bị hệ miễn dịch tấn công.

Thuốc ức chế điểm kiểm tra miễn dịch nhắm đến các điểm kiểm tra này để kiểm soát phản ứng của hệ miễn dịch với tế bào ung thư.

Dưới đây là các loại thuốc ức chế điểm kiểm tra miễn dịch được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận.

Nivolumab (Opdivo)

Nivolumab là một loại thuốc ức chế điểm kiểm tra miễn dịch có tác dụng nhắm đến và ngăn chặn PD-1 – một loại protein trên các tế bào T của hệ miễn dịch, có chức năng ngăn tế bào T tấn công các tế bào khác trong cơ thể. Điều này giúp tăng cường phản ứng miễn dịch chống lại các tế bào ung thư và đôi khi còn có thể làm giảm kích thước của khối u.

Nivolumab thường được tiêm vào tĩnh mạch hai tuần một lần. Đây là một giải pháp cho những ca bệnh ung thư biểu mô tế bào thận tái phát sau khi điều trị bằng các phương pháp khác.

Ipilimumab (Yervoy)

Ipilimumab nhắm đến protein CTLA-4 trên tế bào T. Loại thuốc này được tiêm tĩnh mạch. Người bệnh thường phải tiêm thuốc 4 lần, mỗi lẫn cách nhau 3 tuần.

Ipilimumab có thể được sử dụng kết hợp với nivolumab. Loại thuốc này dành cho những ca bệnh ung thư thận tiến triển xa chưa điều trị bằng các phương pháp khác.

Sự kết hợp ipilimumab và nivolumab đã được chứng minh là giúp làm tăng đáng kể tỷ lệ sống sót của người bệnh. Người bệnh thường phải sử dụng 4 liều thuốc kết hợp, sau đó là một liệu trình nivolumab.

Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Y học New England đã cho thấy tỷ lệ sống 18 tháng được cải thiện sau khi điều trị bằng nivolumab kết hợp ipilimumab. (1)

Vào ngày 16 tháng 4 năm 2018, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt liệu pháp kết hợp nivolumab và ipilimumab để điều trị cho những ca bệnh ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển xa có nguy cơ thấp và trung bình.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của thuốc ức chế điểm kiểm tra miễn dịch là mệt mỏi, phát ban da, ngứa ngáy và tiêu chảy. Đôi khi, thuốc ức chế PD-1 và CTLA-4 gây các vấn đề nghiêm trọng về nội tạng, những vấn đề này có thể đe dọa đến tính mạng.

Nếu người bệnh gặp bất kỳ tác dụng phụ nào trong khi điều trị bằng một hoặc cả hai loại thuốc này, hãy báo ngay cho bác sĩ.

Tóm tắt bài viết

Phương pháp được lựa chọn để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận di căn sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố. Một trong các phương pháp điều trị là liệu pháp miễn dịch. Đây là phương pháp sử dụng các loại thuốc giúp tăng cường hệ miễn dịch, nhờ đó chống lại và tiêu diệt tế bào ung thư.

Hai loại liệu pháp miễn dịch chính để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận di căn là cytokine và thuốc ức chế điểm kiểm tra miễn dịch. Mỗi loại có cơ chế tác dụng và những tác dụng phụ riêng.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Liệu pháp áp lạnh điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng cách nào?
Liệu pháp áp lạnh điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng cách nào?

Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh ung thư rất phổ biến ở nam giới, chủ yếu xảy ra ở người trên 65 tuổi. Phương pháp điều trị bước đầu cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt thường là theo dõi tích cực hoặc kết hợp giữa phẫu thuật và xạ trị. Liệu pháp áp lạnh không phải một phương pháp điều trị tiêu chuẩn nhưng có thể được chỉ định trong một số trường hợp nhất định.

Điều Trị Ung Thư Thận Bằng Phương Pháp Nút Mạch Khối U
Điều Trị Ung Thư Thận Bằng Phương Pháp Nút Mạch Khối U

Nút mạch khối u là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu được sử dụng để chặn nguồn máu cung cấp đến khối u. Nút mạch khối u được sử dụng để điều trị cả u thận lành tính và u thận ác tính (ung thư). Phương pháp điều trị này còn dùng được cho cả những ca bệnh ung thư thận giai đoạn sau để kiểm soát các triệu chứng.

Các phương pháp điều trị bổ sung và chăm sóc giảm nhẹ cho người bị ung thư biểu mô tế bào thận
Các phương pháp điều trị bổ sung và chăm sóc giảm nhẹ cho người bị ung thư biểu mô tế bào thận

Bác sĩ sẽ xác định phác đồ điều trị ung thư biểu mô tế bào thận dựa trên tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh và mức độ lan rộng của ung thư. Các phương pháp chính để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận gồm có phẫu thuật, liệu pháp miễn dịch, liệu pháp nhắm trúng đích và hóa trị. Những phương pháp điều trị này nhằm làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của ung thư.

Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận Giai Đoạn Cuối: Tiên Lượng Và Các Phương Pháp Điều Trị
Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận Giai Đoạn Cuối: Tiên Lượng Và Các Phương Pháp Điều Trị

Ung thư thận là bệnh ung thư bắt đầu ở tế bào thận. Ung thư thận giai đoạn 4 hay giai đoạn cuối có nghĩa là ung thư đã lan từ thận đến các cơ quan khác. Tiên lượng ở giai đoạn này có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, gồm có loại ung thư thận và mức độ đáp ứng với điều trị.

Đối Phó Với Tác Dụng Phụ Của Các Phương Pháp Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận
Đối Phó Với Tác Dụng Phụ Của Các Phương Pháp Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận

Ung thư biểu mô tế bào thận (renal cell carcinoma) là loại ung thư thận phổ biến nhất ở người lớn. Loại ung thư này bắt đầu xảy ra ở các tế bào của ống thận. Hầu hết các ca bệnh đều không triệu chứng ở giai đoạn đầu. Các phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào thận gồm có phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và liệu pháp miễn dịch. Tất cả đều có tác dụng phụ. Dưới đây là các cách khắc phục một số tác dụng phụ thường gặp.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây