Trám vạt cơ rộng ngoài vào ổ cối - Bệnh viện 108
Ca bệnh:
Tháng 8.2018 Bệnh nhân Phạm B. Th, sinh năm 1968, vào viện điều trị, được thay khớp háng phải, sau mổ xuất hiện viêm rò vết mổ tại khớp háng
Từ 10.2018 đến 5.2019 Bệnh nhân đã được phẫu thuật hàng chục lần để điều trị nhiễm khuẩn khớp bằng phương pháp cắt lọc, điều trị VAC, trám xi măng nhưng không thành công.
Tháng 5.2019, sau nhiều lần phẫu thuật nhưng không thành công, khoa Phẫu thuật Khớp đã hội chẩn, chỉ định sử dụng vạt cơ rộng ngoài trám vào ổ cối, sau 26 ngày điều trị
Bệnh nhân được ra viện trong tình trạng: không sốt, mạch, huyết áp ổn định, vết mổ liền sẹo, ổ mổ hết viêm rò, khớp háng không đau.
Tuy nhiên Bệnh nhân vẫn chưa thể trở lại hoạt động bình thường do đã tháo khớp háng, nên biên độ vận động khớp háng hạn chế, chiều dài chân phải ngắn hơn bên trái 6cm, Bệnh nhân phải dùng nạng hỗ trợ.
Vì vậy, khoa Phẫu thuật khớp đã hội chẩn và quyết định phương pháp điều trị là phẫu thuật thay lại khớp háng phải toàn phần, không xi măng, nhằm mục đích phục hồi lại chức năng vận động cho Bệnh nhân.
Sau phẫu thuật 10 ngày Bệnh nhân được ra viện trong tình trạng không sốt, vết mổ khô, liền sẹo, khớp háng không đau, chiều dài chân phải ngắn hơn chân trái chỉ khoảng 1cm, bệnh nhân có thể tự đi lại, tự sinh hoạt phục vụ bản thân.
Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật thay khớp háng:
- Thường để lại di chứng nặng nề cho bệnh nhân, việc điều trị rất khó khăn và phức tạp
- Trong đó có nhiều bệnh nhân được phẫu thuật nhiều lần, với nhiều phương pháp khác nhau nhưng vẫn không khỏi
- Để lại tình trạng viêm rò mạn tính dai dẳng tại ổ mổ, gây ảnh hưởng nặng nề đến chức năng vận động và chất lượng sống của bệnh nhân.
Thay khớp háng:
- Việc thay lại khớp là hoàn toàn khả thi.
- Tuy nhiên, khi thay lại khớp cần phải đảm bảo tình trạng nhiễm khuẩn ổn định
- Các triệu chứng lâm sàng như liền sẹo tốt, không nóng, đỏ, đau, các xét nghiệm cận lâm sàng như công thức bạch cầu, máu lắng, CRP bình thường, chất lượng và hình thái xương ổ cối, đầu trên xương đùi đảm bảo.
Nguồn: Bệnh viện 108
Loãng xương là một bệnh lý mạn tính phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe xương. Loãng xương là khi khối lượng và mật độ xương giảm, điều này khiến xương trở nên suy yếu và dễ gãy. Bất cứ ai cũng có thể bị loãng xương nhưng có những yếu tố làm tăng nguy cơ, gồm có tuổi tác, giới tính và di truyền. Chế độ ăn uống và lối sống cũng có thể góp phần làm cho xương kém chắc khỏe và có nguy cơ loãng xương cao. Bài viết dưới đây sẽ giải thích ảnh hưởng của gen di truyền đến nguy cơ mắc bệnh loãng xương, tầm quan trọng của việc sàng lọc và các biện pháp phòng ngừa loãng xương.
Tuyến cận giáp hoạt động quá mức có thể làm giảm lượng canxi trong xương, làm tăng nguy cơ loãng xương và các vấn đề sức khỏe liên quan.
Bệnh loãng xương hiện được điều trị bằng thuốc và thay đổi lối sống. Ngoài ra còn các phương pháp điều trị khác hiện đang được nghiên cứu, một trong số đó là liệu pháp tế bào gốc. Mặc dù các nghiên cứu trên động vật cho kết quả đầy hứa hẹn về hiệu quả của tế bào gốc trong điều trị chứng loãng xương nhưng dữ liệu nghiên cứu trên người lại rất hạn chế.
Estrogen là hormone có vai trò quan trọng đối với sức khỏe xương. Khi nồng độ estrogen giảm, chẳng hạn như sau khi mãn kinh, nguy cơ loãng xương và gãy xương sẽ tăng lên. Mặc sự sụt giảm estrogen này là không thể tránh khỏi nhưng có những cách để giảm thiểu nguy cơ loãng xương.
Tụt nướu, lực nắm tay yếu và đau cổ hoặc lưng là các triệu chứng của bệnh loãng xương. Bạn nên đi khám khi gặp các triệu chứng này. Đo mật độ xương sẽ giúp đánh giá tình trạng xương và cho biết bạn có bị loãng xương hay không.