1

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thấp tim

Bệnh thấp tim có thể dẫn tới biến chứng hẹp van tim, hở van tim hoặc thậm chí là tử vong nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời. Chẩn đoán bệnh thấp tim sớm, đúng theo các tiêu chuẩn đưa ra là giải pháp để ngăn chặn tối đa nguy cơ xảy ra những biến chứng nguy hiểm của bệnh.
 

1. Thấp tim là gì?

 

Bệnh thấp tim (Acute Rheumatic Fever: ARF) còn được gọi là bệnh sốt thấp, bệnh thấp khớp cấp, xảy ra sau khi nhiễm liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A (Beta hemolytic Group A Streptococcus) ở đường họng, miệng. Trong vòng 2 - 3 tuần sau khi bị viêm họng do liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A, nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh có thể tiến triển thành thấp tim. Đây là nguyên nhân chủ yếu gây các bệnh tim mắc phải ở trẻ em trong độ tuổi 5 - 15 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ như nhau.

Ngoài tổn thương ở tim, bệnh thấp tim còn gây tổn thương ở các khớp, tổ chức liên kết dưới da hoặc thậm chí cả não. Ở tim, thấp tim có thể để lại những hậu quả kéo dài như viêm tim, dày dính van tim, lâu ngày dẫn tới tổn thương van tim, suy tim, rối loạn nhịp tim, thậm chí đột quỵ và tử vong.

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thấp tim
Thấp tim gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh

2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thấp tim

Chẩn đoán bệnh thấp tim dựa theo tiêu chuẩn của Jones được điều chỉnh năm 1992 gồm:

  • 2 tiêu chuẩn chính cộng thêm có bằng chứng có nhiễm liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A;
  • 1 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ cộng thêm có bằng chứng có nhiễm liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A.

Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh bao gồm:

2.1 Tiêu chuẩn chính

  • Viêm tim: Gặp ở 41 - 83% bệnh nhân thấp tim với biểu hiện lâm sàng là nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim, hở van 2 lá hoặc hở van động mạch chủ, viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, suy tim,...;
  • Viêm khớp: Gặp ở 80% bệnh nhân thấp tim. Đây là triệu chứng rất có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh nhưng không phải triệu chứng đặc hiệu hoàn toàn. Biểu hiện của bệnh là sưng, nóng, đỏ, đau khớp kiểu di chuyển: khớp này khỏi thì khớp kia bắt đầu sưng, và không để lại di chứng ở khớp;
  • Múa giật của Sydenham: Là các rối loạn vận động với vận động không mục đích và không chủ ý;
  • Nốt dưới da: Có đường kính 0,5 - 2cm mỗi nốt, nổi dưới da, không đau, di động tự do, có thể mọc đơn độc hoặc tập trung thành từng đám, thường phân bố gần các vị trí khớp lớn như khớp gối;
  • Hồng ban vòng: Là những ban đỏ không hoại tử, nhạt màu, thường xuất hiện trên thân mình, mặt trong các chi và không bao giờ ở mặt, thường biến mất sau vài ngày.

2.2 Tiêu chuẩn phụ

  • Sốt nhẹ hoặc sốt cao;
  • Đau khớp: Đau một hoặc nhiều khớp nhưng không có đủ triệu chứng điển hình của bệnh viêm khớp;
  • Protein C-reactive huyết thanh tăng cao;
  • Tốc độ máu lắng tăng;
  • Quan sát thấy đoạn PQ kéo dài trên điện tâm đồ.

2.3 Bằng chứng của tình trạng nhiễm liên cầu khuẩn beta nhóm A

  • Cấy dịch ngoáy họng có thể tìm thấy liên cầu khuẩn hoặc test nhanh kháng nguyên liên cầu cho kết quả dương tính;
  • Tăng nồng độ kháng thể liên cầu trong máu (phản ứng ASLO > 310 đơn vị Todd).

Lưu ý: Trường hợp đặc biệt về tiêu chuẩn chẩn đoán:

  • Múa giật: Xác định là thấp tim;
  • Người ở tuổi trưởng thành bị viêm tim do thấp;
  • Bệnh nhân có tiền sử thấp tim, có 2 tiêu chuẩn phụ và cộng thêm bằng chứng nhiễm liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thấp tim
Nhiễm liên cầu khuẩn beta nhóm A là nguy cơ gây bệnh thấp tim

3. Chẩn đoán phân biệt bệnh thấp tim với các bệnh khác

 

  • Các bệnh có sốt và đau khớp: Viêm khớp dạng thấp thiếu niên, viêm khớp nhiễm trùng (sinh mủ, lao, virus), viêm khớp phản ứng sau lỵ hoặc thương hàn, viêm khớp dị ứng, nhiễm trùng huyết, bệnh máu ác tính, ung thư xương, đau chi tăng trưởng,...;
  • Các bệnh có triệu chứng ở tim: Viêm màng ngoài tim do siêu vi hoặc viêm cơ tim do siêu vi;
  • Các bệnh có triệu chứng ở khớp và tim: Viêm nội tâm mạc nhiễm trùngbệnh Lyme;
  • Bệnh có triệu chứng múa vờn: Múa vờn Huntington và co giật Gille de la Tourette.

Với các bệnh này khi làm xét nghiệm tìm bằng chứng nhiễm liên cầu beta tan huyết nhóm A sẽ âm tính.

Dựa trên các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thấp tim, bác sĩ có thể chẩn đoán xác định một người có mắc bệnh hay không để đưa ra phương án điều trị hữu hiệu, giúp tránh được nguy cơ gặp phải những biến chứng không mong muốn do trì hoãn điều trị.

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Người bị cao huyết áp có nên tập gym?
Người bị cao huyết áp có nên tập gym?

Tập thể dục là “liều thuốc tốt” để kiểm soát huyết áp, nếu tập thể dục thường xuyên huyết áp sẽ dần trở về bình thường và giúp cơ thể khỏe mạnh. Tập gym là hình thức tập thể dục, vậy người bị cao huyết áp có nên tập gym?

Bít tiểu nhĩ: điều trị dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ
Bít tiểu nhĩ: điều trị dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ

Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất hiện nay và có tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi. Khoảng 4% trường hợp rung nhĩ xảy ra ở các bệnh nhân tuổi 8% bệnh nhân độ tuổi 80 trở lên có rung nhĩ.

Đặt stent trong nhồi máu cơ tim
Đặt stent trong nhồi máu cơ tim

Đặt stent trong nhồi máu cơ tim là thủ thuật ngoại khoa được áp dụng trong điều trị tim mạch. Đặt stent được chỉ định với trường hợp nhồi máu cơ tim cấp, mạch vành bị tắc hẹp nặng không đáp ứng tốt với điều trị của thuốc.

Phân biệt 5 type nhồi máu cơ tim
Phân biệt 5 type nhồi máu cơ tim

Nhồi máu cơ tim hay bệnh động mạch vành cấp tính là một bệnh lý nguy hiểm thường gặp ở người cao tuổi. Tỷ lệ tử vong do các bệnh lý tim mạch vẫn còn cao dù đã có xu hướng giảm so với trước đây. Hiện nay có 5 type nhồi máu cơ tim khác nhau và hay gặp nhất là nhồi máu cơ tim type 1.

Các mặt cắt cơ bản trong siêu âm tim
Các mặt cắt cơ bản trong siêu âm tim

Siêu âm tim là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, an toàn và được sử dụng rất phổ biến trong xác định những bất thường của tim.

Video có thể bạn quan tâm
GHÉP TIM CHO NGƯỜI SUY TIM GIAI ĐOẠN CUỐI GHÉP TIM CHO NGƯỜI SUY TIM GIAI ĐOẠN CUỐI 02:24
GHÉP TIM CHO NGƯỜI SUY TIM GIAI ĐOẠN CUỐI
 
 3 năm trước
 642 Lượt xem
Tin liên quan
Chẩn đoán mức cholesterol cao

Mọi người trên 20 tuổi nên đo mức cholesterol mỗi 5 năm một lần.

Hạ cholesterol giúp giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch

Khi bạn có quá nhiều cholesterol, nó sẽ tích tụ trong các động mạch của bạn. Sự tích tụ này làm cho động mạch xơ cứng lại - một quá trình được gọi là xơ vữa động mạch.

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tim mạch ở nam giới
Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tim mạch ở nam giới

Bệnh tim mạch ở nam giới có những triệu chứng và dấu hiệu gì khác so với nữ giới?

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây