1

Tỷ Lệ Sống 5 Năm Ở Các Giai Đoạn Ung Thư Thận

Các giai đoạn ung thư thận thường có những biểu hiện khác nhau. Bên cạnh đó, tỷ lệ sống ở các giai đoạn này cũng khác nhau. Bao gồm tình trạng sức khỏe tổng thể, phương pháp điều trị và mức độ lan rộng của ung thư cũng có ảnh hưởng đến tiên lượng của người bệnh.
Tỷ Lệ Sống 5 Năm Ở Các Giai Đoạn Ung Thư Thận Tỷ Lệ Sống 5 Năm Ở Các Giai Đoạn Ung Thư Thận

Sau khi xác nhận ung thư thận, bác sĩ sẽ xác định giai đoạn bệnh. Giai đoạn ung thư phản ánh vị trí và mức độ lan rộng của ung thư, từ đó bác sĩ sẽ xác định phác đồ điều trị phù hợp.

Xác định các giai đoạn ung thư thận còn giúp bác sĩ dự đoán khả năng khỏi bệnh hay tiên lượng của bệnh nhân. Tiên lượng được dự đoán dựa trên tỷ lệ sống sót mà thường là tỷ lệ sống sót 5 năm, có nghĩa là tỷ lệ người sống thêm được ít nhất 5 năm kể từ thời điểm được chẩn đoán ung thư.

Biết tỷ lệ sống sót ở từng giai đoạn sẽ giúp người bệnh hiểu được tiên lượng của bản thân dựa trên sự tiến triển của bệnh ung thư thận nhưng tiên lượng thực tế của mỗi ca bệnh là khác nhau. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sót, ví dụ như mức độ đáp ứng điều trị. Điều đó có nghĩa là nếu đáp ứng tốt với điều trị, người bị ung thư giai đoạn sau có thể sống lâu hơn so với người phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm.

Cùng tìm hiểu tỷ lệ sống 5 năm thay đổi như thế nào theo từng giai đoạn của bệnh ung thư thận.

Giai đoạn ung thư thận được xác định như thế nào?

Bác sĩ thường xác định giai đoạn ung thư thận và nhiều bệnh ung thư khác dựa theo hệ thống TNM. Hệ thống này phân chia giai đoạn ung thư dựa trên 3 yếu tố là:

  • Kích thước khối u (tumor - T): kích thước của khối u ban đầu và khối u đã xâm lấn vùng mô xung quanh hay chưa.
  • Lan đến hạch bạch huyết (node - N): ung thư đã lan đến hạch bạch huyết lân cận hay chưa.
  • Di căn (metastasis- M): ung thư đã lan đến các các hạch bạch huyết ở xa hoặc các cơ quan khác trong cơ thể hay chưa.

Ví dụ, nếu ung thư thận được xác định là T1, N0, M0 thì có nghĩa là có khối u nhỏ ở một quả thận nhưng ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan trong cơ thể.

Dưới đây là cách phân loại ung thư theo hệ thống TNM

Kích thước khối u

  • TX: Khối u nguyên phát không thể đo được
  • T0: Không xác định được khối u nguyên phát
  • T1: Khối u nguyên phát ở một quả thận và kích thước dưới 7cm (3 inch)
  • T2: Khối u nguyên phát ở một quả thận và kích thước lớn hơn 7cm
  • T3: Khối u nguyên phát đã phát triển vào tĩnh mạch chính và mô lân cận
  • T4: Ung thư đã lan đến mô ngoài thận
Các giai đoạn ung thư thận
Các giai đoạn ung thư thận

Mức độ lan đến hạch bạch huyết

  • NX: Khối u trong các hạch bạch huyết không thể đo được
  • N0: Không có dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết
  • N1 – N3: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Số càng lớn thì có nghĩa là càng có nhiều hạch bạch huyết bị ảnh hưởng

Mức độ di căn

  • MX: Ung thư di căn không thể đo được
  • M0: Ung thư chưa lan đến các cơ quan khác
  • M1: Ung thư đã lan đến các cơ quan khác

Ung thư thận còn được chia thành 4 giai đoạn từ 1 đến 4. Cách đánh giá tiên lượng và xác định phác đồ điều trị theo hệ thống phân chia giai đoạn này cũng tương tự như hệ thống TNM. Số giai đoạn càng nhỏ thì khả năng chữa khỏi bệnh càng cao nhưng tiên lượng thực tế của mỗi ca bệnh là khác nhau.

Giai đoạn 1

Giai đoạn 1 là giai đoạn nhẹ nhất của ung thư thận và có tỷ lệ sống 5 năm cao nhất. Theo hệ thống TNM, khối u có kích thước tương đối nhỏ ở giai đoạn đầu và được phân loại là T1. Khối u chỉ có ở một quả thận và không có dấu hiệu ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác, vì vậy nên được phân loại là N0 và M0.

Ở giai đoạn 1, phương pháp điều trị thường là phẫu thuật (cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ thận) và có thể không cần điều trị thêm. Khả năng chữa khỏi bệnh ở giai đoạn này khá cao. Tỷ lệ sống 5 năm ở giai đoạn 1 của ung thư thận là 81%. Điều đó có nghĩa là trong số 100 người mắc bệnh ung thư thận giai đoạn 1 thì có 81 người sống được thêm ít nhất 5 năm kể thời điểm chẩn đoán. (1)

Giai đoạn 2

Ung thư thận giai đoạn 2 nghiêm trọng hơn giai đoạn 1. Ở giai đoạn này, khối u có đường kính lớn hơn 7cm nhưng chỉ giới hạn ở thận. Lúc này, khối u được phân loại là T2. Tuy nhiên, giống như giai đoạn 1, không có dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc các cơ quan khác, vì vậy nên ung thư ở giai đoạn này cũng được phân loại là N0 và M0.

Ung thư thận giai đoạn 2
Ung thư thận giai đoạn 2

Giống như ở giai đoạn 1, ung thư thận giai đoạn 2 cũng có thể được điều trị bằng cách phẫu thuật cắt thận và có thể không cần điều trị thêm. Tỷ lệ sống 5 năm ở giai đoạn 2 của ung thư thận là 74%, có nghĩa là trong số 100 người mắc ung thư thận giai đoạn 2 thì có 74 người sống thêm ít nhất 5 năm kể từ thời điểm chẩn đoán. (1)

Giai đoạn 3

Theo hệ thống TNM, ung thư thận giai đoạn 3 phát triển theo hai hướng: khối u đã phát triển vào tĩnh mạch chính và mô lân cận nhưng chưa lan đến đến các hạch bạch huyết gần đó. Trong trường hợp này, ung thư được phân loại là T3, N0, M0.

Hoặc khối u có kích thước bất kỳ và có thể xuất hiện bên ngoài thận. Ung thư còn lan đến các hạch bạch huyết lân cận nhưng chưa lan xa hơn. Trong trường hợp này, ung thư được phân loại là T1-T3, N1, M0.

Cả hai trường hợp đều cần điều trị tích cực hơn. Nếu ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết thì sẽ phải phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết. Tỷ lệ sống 5 năm ở giai đoạn 3 của ung thư thận là 53%, có nghĩa là trong số 100 người mắc ung thư thận giai đoạn 3 thì có 53 người sống thêm ít nhất 5 năm kể từ thời điểm chẩn đoán. (1)

Giai đoạn 4

Ung thư thận giai đoạn 4 cũng được chia làm hai trường hợp theo hệ thống TMN. Trường hợp thứ nhất là khối u đã phát triển lớn hơn và xâm lấn vùng mô bên ngoài thận. Ung thư có thể đã hoặc chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và vẫn chưa di căn đến các cơ quan khác. Trong trường hợp này, ung thư được phân loại là T4, N bất kỳ và M0.

Trong trường hợp thứ hai, khối u có kích thước bất kỳ, ung thư có thể đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận và đến các cơ quan khác hoặc các hạch bạch huyết ở xa. Ung thư được phân loại là T bất kỳ, N bất kỳ, M1.

Tỷ lệ sống 5 năm ở giai đoạn này giảm xuống còn 8%. Điều đó có nghĩa là trong số 100 người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư giai đoạn 4 thì chỉ có 8 người vẫn còn sống sau 5 năm kể từ thời điểm chẩn đoán. (1)

Hệ thống TNM và các giai đoạn ung thư thận

Hệ thống TNM và cách chia giai đoạn ung thư theo số có liên quan đến nhau. Ví dụ, giai đoạn 1 không bao giờ có đặc điểm M1. Dưới đây là các đặc điểm TNM ở từng giai đoạn ung thư.

 

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn 3

Giai đoạn 4
T1, N0, M0      

T1, N0, M1

     

T1, N1, M0

     

T1, N1, M1

     

T2, N0, M0

     

T2, N0, M1

     

T2, N1, M0

     

T2, N1, M1

     

T3, N0, M0

     

T3, N0, M1

     

T3, N1, M0

     

T3, N1, M1

     

T4, N0, M0

     

T4, N0, M1

     

T4, N1, M0

     
T4, N1, M1      

Các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng

Một số yếu tố có thể làm giảm tỷ lệ sống sót ở giai đoạn 3 hoặc 4 của ung thư thận gồm có:

  • Nồng độ lactate dehydrogenase (LDH) trong máu cao, đây là dấu hiệu của tổn thương tế bào
  • Nồng độ canxi trong máu cao
  • Số lượng hồng cầu thấp

Các yếu tố khác ảnh hưởng đến tiên lượng là:

  • Số khu vực ở xa mà ung thư đã lan đến (tiên lượng sẽ kém hơn nếu ung thư đã lan đến hai khu vực ở xa trở lên)
  • Khoảng thời gian tính từ thời điểm chẩn đoán cho đến khi cần điều trị toàn thân (nếu dưới 1 năm thì tiên lượng sẽ kém hơn)
  • Tuổi tác (người bệnh cao tuổi có tiên lượng kém hơn)
  • Phác đồ điều trị
Yếu tố tiên lượng đến ung thư thận
Yếu tố tiên lượng đến ung thư thận

Phát hiện bệnh từ sớm và bắt đầu điều trị ngay sau khi phát hiện sẽ giúp tăng khả năng sống sót. Các phương pháp điều trị ung thư thận gồm có phẫu thuật cắt bỏ khối u, liệu pháp miễn dịch và liệu pháp nhắm trúng đích.

Số liệu thống kê về tỷ lệ sống 5 năm ở các giai đoạn ung thư thận được đưa ra sau khi quan sát một số lượng lớn bệnh nhân. Tuy nhiên, mỗi ca bệnh ung thư là không giống nhau và không thể dựa hoàn toàn vào các con số để dự đoán tiên lượng của người bệnh. Bác sĩ sẽ cho biết tiên lượng cụ thể dựa trên tình trạng bệnh của mỗi người.

Tỷ lệ sống 5 năm theo giai đoạn

Giai đoạn Tỷ lệ sống 5 năm
1 81%
2 74%
3 53%
4 8%

*Nguồn: Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (2)

>>> Tham khảo thêm: Các Cách Làm Giảm Ung Thư Thận

Tổng số điểm của bài viết là: 15 trong 3 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Chủ đề: ung thư thận
Tin liên quan
Suy thận mạn giai đoạn 2: Dấu hiệu, điều trị và tiên lượng
Suy thận mạn giai đoạn 2: Dấu hiệu, điều trị và tiên lượng

Suy thận mạn hiếm khi được phát hiện ở giai đoạn đầu vì mức độ tổn thương lúc này mới chỉ rất nhẹ và do đó không biểu hiện triệu chứng. Nếu không được điều trị, chức năng thận sẽ tiếp tục giảm và suy thận mạn giai đoạn đầu sẽ tiến triển sang giai đoạn 2.

Các giai đoạn của bệnh suy thận mạn
Các giai đoạn của bệnh suy thận mạn

Suy thận mạn gồm có 5 giai đoạn, bắt đầu từ tình trạng thận chỉ bị tổn thương nhẹ cho đến chức năng thận bị giảm nghiêm trọng, không còn đáp ứng được nhu cầu của cơ thể. Các phương pháp điều trị như dùng thuốc và lọc máu có thể ngăn suy thận mạn giai đoạn đầu tiến triển đến giai đoạn cuối.

Ung thư biểu mô tế bào thận giai đoạn cuối: Điều trị và tiên lượng
Ung thư biểu mô tế bào thận giai đoạn cuối: Điều trị và tiên lượng

Mặc dù ung thư biểu mô tế bào thận giai đoạn cuối không còn khả năng chữa khỏi nhưng vẫn có các phương pháp điều trị để kiểm soát các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận Giai Đoạn Cuối: Tiên Lượng Và Các Phương Pháp Điều Trị
Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận Giai Đoạn Cuối: Tiên Lượng Và Các Phương Pháp Điều Trị

Ung thư thận là bệnh ung thư bắt đầu ở tế bào thận. Ung thư thận giai đoạn 4 hay giai đoạn cuối có nghĩa là ung thư đã lan từ thận đến các cơ quan khác. Tiên lượng ở giai đoạn này có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, gồm có loại ung thư thận và mức độ đáp ứng với điều trị.

Nguyên nhân gây đau khi bị suy thận mạn giai đoạn cuối
Nguyên nhân gây đau khi bị suy thận mạn giai đoạn cuối

Hầu hết những người bị suy thận mạn giai đoạn cuối đều bị đau, thường là ở xương và cơ. Các cơn đau thường là do biến chứng của bệnh hoặc cũng có thể là do tác dụng phụ của điều trị.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây