1

Trứng cá - Bộ y tế 2015

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh da liễu - Bộ y tế 2015

1. ĐỊNH NGHĨA 

  • Trứng cá (acne) là bệnh da thông thường gây nên do tăng tiết chất bã và viêm  của hệ thống nang lông tuyến bã.  
  • Bệnh biểu hiện bằng nhiều loại tổn thương khác nhau như mụn cám, sẩn, sẩn  viêm, mụn mủ, mụn bọc, nang...khu trú ở vị trí tiết nhiều chất bã như mặt, lưng,  ngực.  
  • Khoảng 80% trường hợp trứng cá gặp ở tuổi thanh thiếu niên, đặc biệt giai  đoạn dậy thì.  
  • Trứng cá không ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, tuy nhiên, do tồn tại  dai dẳng, mụn, sẩn hay sẹo lồi, sẹo lõm ở vùng mặt ảnh hưởng tới thẩm mỹ và chất  lượng cuộc sống người bệnh.  

2. CĂN NGUYÊN, BỆNH SINH  

Mụn trứng cá được hình thành dưới tác động của 3 yếu tố chính. Đó là tăng  sản xuất chất bã, sừng hóa cổ nang lông và vai trò của vi khuẩn Propionibacterium  acnes. 

a) Tăng tiết chất bã 

Tuyến bã chịu sự điều tiết hoạt động của các hormon, đặc biệt là hormon sinh  dục nam, các hormon này kích thích tuyến bã hoạt động và phát triển thể tích làm  tăng bài tiết chất bã lên nhiều lần. 

b) Sừng hóa cổ nang lông  

Cổ nang lông tuyến bã bị sừng hóa làm ống bài xuất tuyến bã bị hẹp lại, chất  bã không thoát ra ngoài được nên bị ứ đọng lại trong lòng tuyến bã, lâu ngày bị cô  đặc lại hình thành nhân trứng cá.  

c) Sự gia tăng hoạt động của vi khuẩn Propionibacterium acnes (P. acnes) 

Bình thường P. acnes cư trú ở da một cách vô hại. Khi các lỗ nang lông bị ứ  lại, các chất bã và tế bào chết sẽ tạo nên môi trường kỵ khí và P. acnes có thể phát  triển, trở nên gây bệnh. 

d) Một số yếu tố khác liên quan đến hình thành mụn trứng cá  

  • Tuổi: trứng cá thường gặp ở tuổi thanh thiếu niên, 90% trường hợp ở lứa  tuổi 13-19, sau đó bệnh giảm dần, nhưng trứng cá có thể bắt đầu ở tuổi 20-30 hoặc  muộn hơn, thậm chí tới tuổi 50-59.
  • Giới: bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ/nam gần bằng 2/1, nhưng bệnh  ở nam thường nặng hơn ở nữ.  
  • Yếu tố gia đình: có ảnh hưởng rõ rệt đến bệnh trứng cá. Theo Goulden, cứ  100 bệnh nhân bị trứng cá thì 50% có tiền sử gia đình.  
  • Yếu tố thời tiết, chủng tộc: khí hậu nóng ẩm, hanh khô liên quan đến bệnh  trứng cá; người da trắng và da vàng bị bệnh trứng cá nhiều hơn người da đen. 
  • Yếu tố nghề nghiệp: khi tiếp xúc với dầu mỡ, với ánh nắng nhiều…làm tăng  khả năng bị bệnh. 
  • Yếu tố stress: có thể gây nên bệnh hoặc làm tăng nặng bệnh trứng cá. 
  • Chế độ ăn: một số thức ăn có thể làm tăng bệnh trứng cá như sô-cô-la,  đường, bơ, cà phê… 
  • Các bệnh nội tiết: một số bệnh như Cushing, bệnh cường giáp trạng, bệnh  buồng trứng đa nang…làm tăng trứng cá. 
  • Thuốc: một số thuốc làm tăng trứng cá, trong đó thường gặp là corticoid,  isoniazid, thuốc có nhóm halogen, androgen (testosteron), lithium… 
  • Một số nguyên nhân tại chỗ: vệ sinh da mặt, chà xát, nặn bóp không đúng  phương pháp và lạm dụng mỹ phẩm làm ảnh hưởng đến bệnh trứng cá. 

3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG 

a) Trứng cá thể thông thường (acne vulgaris) 

Là hình thái thường gặp nhất của trứng cá với các thương tổn rất đa dạng như  sau: 

  • Bắt đầu từ tuổi dậy thì, trên nền da nhờn xuất hiện các tổn thương nhân  trứng cá (comedon) hay mụn đầu đen do chất bã bài tiết và tế bào biểu mô cô đặc  lại. Sau đó, tùy mức độ viêm nhiều hay ít, nông hoặc sâu mà có các tổn thương như  mụn đầu đen, đầu trắng, sẩn, mụn mủ, mụn bọc hay ổ áp xe.  
  • Vị trí thường gặp là ở mặt, trán, cằm, má, phần trên lưng, trước ngực; ít khi  xuống quá thắt lưng.  

b) Các thể lâm sàng trứng cá nặng 

  • Trứng cá dạng cục, dạng kén: hay gặp ở nam. Tổn thương sâu hơn trứng cá  thường và hình thành các kén có nguồn gốc nang lông. Ví trị thường gặp là mặt, cổ,  xung quanh tai. 
  • Trứng cá bọc (acne conglobata): là loại trứng cá mủ mạn tính, dai dẳng.  Bắt đầu ở tuổi thiếu niên, có tổn thương dạng cục, hay để lại lỗ dò, luôn luôn để lại  sẹo lõm.
  • Trứng cá tối cấp (còn gọi là trứng cá bọc cấp tính, trứng cá có sốt và loét): bệnh xảy ra đột ngột với sốt, mệt mỏi, tăng bạch cầu đa nhân, hồng ban nút và các  tổn thương trứng cá. 

c) Các thể lâm sàng khác 

  • Trứng cá trẻ sơ sinh: xảy ra trong tháng đầu của trẻ sơ sinh. Tổn thương sẩn  bằng đầu ghim ở tháp mũi, má, trán. Tồn tại 5-7 ngày.  
  • Trứng cá do thuốc: do thuốc nội tiết, Azathioprin, thuốc có iod, thuốc tránh  thai. Corticoid có thể gây trứng cá ở mặt, lưng, phía ngoài 2 cánh tay, thương tổn  không có nhân. 
  • Trứng cá muộn ở phụ nữ: gặp ở phụ nữ từ 30-40 tuổi, nguyên nhân do  cường nội tiết sinh dục (nhất là buồng trứng), thường kèm theo rụng tóc. 
  • Trứng cá do hóa chất: do mỹ phẩm, do các chất halogen (clor, brom, iod),  do xăng, dầu (còn gọi trứng cá hạt dầu: thường ở vùng mu bàn tay, cẳng tay, không  có nhân) 

4. CHẨN ĐOÁN 

a) Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào lâm sàng: mụn cám, sẩn, mụn mủ,  mụn bọc, nang, tập trung chủ yếu ở vùng tiết nhiều chất bã như mặt, lưng, ngực; ít  khi xuống quá thắt lưng.  

b) Chẩn đoán phân biệt 

  • Viêm nang lông 
  • Giang mai 2 dạng trứng cá 
  • Dày sừng quanh nang lông 
  • Á lao sẩn hoại tử 

c) Phân độ trứng cá 

Theo Karen McCoy (2008), bệnh trứng cá chia thành ba mức độ sau: 

  • Mức độ nhẹ: dưới 20 tổn thương không viêm, hoặc dưới 15 tổn thương  viêm hoặc tổng số lượng tổn thương dưới 30. 
  • Mức độ vừa: có 20-100 tổn thương không viêm hoặc 15- 50 tổn thương  viêm, hoặc 20-125 tổng tổn thương. 
  • Mức độ nặng: trên 5 nang, cục hoặc trên 100 tổn thương không viêm, hoặc  tổng tổn thương viêm trên 50 hoặc trên 125 tổng tổn thương. 

5. ĐIỀU TRỊ 

a) Mục tiêu

  • Chống tiết nhiều chất bã 
  • Chống dày sừng cổ tuyến bã 
  • Chống nhiễm khuẩn 

b) Thuốc điều trị 

* Thuốc bôi tại chỗ 

Có thể sử dụng một trong các thuốc sau: 

- Retinoid 

  •  Tác dụng: tiêu nhân mụn, ngăn sự hình thành nhân mụn, chống viêm… 
  •  Tác dụng phụ: thường gặp nhất là khô da, đỏ da, kích ứng da, hồng ban tróc  vảy, nhạy cảm ánh sáng…thường trong tháng đầu điều trị, nhưng cũng có thể trong  suốt quá trình điều trị. 

- Benzoyl peroxid 

  •  Tác dụng: diệt khuẩn với phổ tác dụng rộng. Thuốc làm giảm đáng kể P. acnes và acid béo tự do ở tuyến bã, ngoài ra tác dụng chống viêm và tiêu nhân mụn. 
  •  Dạng thuốc: cream, gel và chất làm sạch có nồng độ từ 2,5-10%. 
  •  Tác dụng phụ: thường gặp nhất là khô da và nhạy cảm ánh sáng. Nên bôi  thuốc vào buổi chiều tối để làm giảm nhạy cảm ánh sáng. 

- Kháng sinh 

  •  Tác dụng: diệt P. acnes, chống viêm trực tiếp thông qua ức chế sự hóa ứng  động của bạch cầu trung tính. 
  •  Dạng thuốc: dung dịch tan trong cồn (ví dụ clindamycin và erythromycin)  hoặc gel và lotion để làm giảm kích thích da. Hiện nay dùng dạng phối hợp thuốc  có thể làm giảm sự đề kháng (ví dụ erythromycin 3% với benzoyl peroxid 5% hay  clindamycin 1% với benzoyl peroxide 5%). 

- Acid azelaic 

  •  Tác dụng ngăn chặn nhân mụn, kìm khuẩn. 
  •  Dạng thuốc: cream 20%. 
  •  Tác dụng phụ: ngứa và cảm giác bỏng tại chỗ. 

- Lưu ý: có thể phối hợp các loại thuốc bôi nếu bệnh dai dẳng hay tái phát  (không phối hợp các chế phẩm thuộc nhóm cyclin với retinoid). 

* Thuốc dùng toàn thân 

- Kháng sinh

  •  Doxycyclin: 100 mg/ngày x 30 ngày sau đó 50 mg/ngày x 2-3 tháng. 
  •  Tetracyclin 1,5 g x 8 ngày hoặc 0,25 g/ngày x 30 ngày (hoặc cho đến khi  khỏi). 
  •  Trường hợp không có chỉ định của nhóm cycline, có thể dùng kháng sinh  nhóm macrolide thay thế. 

+ Tác dụng phụ: thuốc gây nhạy cảm với ánh sáng (tetracyclin, doxycyclin),  rối loạn tiêu hóa (erythromycin). 

- Isotretinoin 

  • Tác dụng: ức chế sự sản xuất chất bã, thúc đẩy quá trình tiêu sừng. 
  • Liều dùng: tấn công: 0,5-1 mg/kg/ngày x 4 tháng. Duy trì: 0,2-0,3  mg/kg/ngày x 2-3 tháng. 
  • Tác dụng phụ: khô da, bong da, môi, loét miệng, kích thích mắt. Lưu ý:  không dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, cho con bú vì nguy cơ gây quái thai  (khớp sọ thoái hoá nhanh gây não bé, khó đẻ). Dùng phối hợp với tetracyclin làm  tăng áp lực nội sọ, gây u. Không dùng cho trẻ dưới 16 tuổi. 

- Hormon: thuốc đối kháng androgen có nguồn gốc tự nhiên. 

  • Cách dùng: vỉ 21 viên, bắt đầu uống viên đầu tiên khi có hành kinh, mỗi  ngày uống 1 viên, nghỉ 7 ngày. Thời gian dùng thuốc từ 3-6 tháng. 
  • Thuốc có nhiều tác dụng phụ nên cần có chỉ định và theo dõi của thầy  thuốc chuyên khoa 

- Thuốc khác: vitamin B2; biotin; bepanthen; kẽm. 

6. TƯ VẤN 

  • Hạn chế dùng thuốc có chứa các chất thuộc nhóm halogen, corticoid.
  • Rửa mặt bằng xà phòng. 
  • Ăn ít đường, chocola, chất béo, đồ rán. 
  • Tránh làm việc quá sức, stress tâm lý.

 

Bài viết nghiên cứu có thể bạn quan tâm
Viêm da tiếp xúc do côn trùng - Bộ y tế 2015
  •  1 năm trước

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh da liễu - Bộ y tế 2015

Viêm âm đạo do trùng roi - Bộ y tế 2015
  •  1 năm trước

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh da liễu - Bộ y tế 2015

Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch - Bộ y tế 2015
  •  1 năm trước

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt - Bộ y tế 2015

Tắc động mạch trung tâm võng mạc - Bộ y tế 2015
  •  1 năm trước

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt - Bộ y tế 2015

Nhiễm trùng khoang cổ sâu - Bộ y tế 2015
  •  1 năm trước

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng - Bộ y tế 2015

Tin liên quan
Ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng xảy ra khi tế bào không bình thường phát triển trong một hoặc cả hai buồng trứng của bạn. Buồng trứng là hai tuyến nhỏ, nằm ở hai bên tử cung.

Tinh trùng có thực sự tốt cho da?
Tinh trùng có thực sự tốt cho da?

Tinh trùng hầu như không đem lại lợi ích nào cho da. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp điều trị các vấn đề về da an toàn, hiệu quả và đã được chứng minh.

Bao cao su chứa chất diệt tinh trùng có hiệu quả hơn bao cao su thường không?
Bao cao su chứa chất diệt tinh trùng có hiệu quả hơn bao cao su thường không?

Bao cao su là một biện pháp kiểm soát sinh sản và hiện nay có rất nhiều loại bao cao su khác nhau, trong đó một số loại có sẵn chất diệt tinh trùng. Chất diệt tinh trùng thường được sử dụng phổ biến nhất trong bao cao su là nonoxynol-9.

Đông lạnh trứng: những điều cần biết
Đông lạnh trứng: những điều cần biết

Phụ nữ trẻ tuổi có thể sử dụng phương pháp đông lạnh trứng để lưu trữ trứng phục vụ cho việc mang thai sau này

Độ tuổi của phụ nữ ảnh hưởng đến trứng và khả năng sinh sản
Độ tuổi của phụ nữ ảnh hưởng đến trứng và khả năng sinh sản

Khả năng sinh sản tự nhiên bị suy giảm khi phụ nữ có tuổi, nhưng sự suy giảm này là ít khi so với sự lão hóa đang xảy ra ở xương, da và hầu hết các cơ quan trên cơ thể.

Hỏi đáp có thể bạn quan tâm
Hút thuốc lá có ảnh hưởng đến số lượng tinh trùng không?
  •  4 năm trước
  •  1 trả lời
  •  1002 lượt xem

Thưa bác sĩ, đối với nam giới đang muốn sinh con, liệu thuốc lá có ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng tinh trùng không ạ? Cảm ơn bác sĩ!

Uống sữa tươi chưa tiệt trùng khi mang bầu có an toàn không?
  •  3 năm trước
  •  1 trả lời
  •  3237 lượt xem

-Thưa bác sĩ, uống sữa tươi chưa tiệt trùng khi mang bầu có an toàn không ạ? Cảm ơn bác sĩ!

Bà bầu uống nước trái cây chưa được tiệt trùng bằng nhiệt có an toàn không?
  •  3 năm trước
  •  1 trả lời
  •  840 lượt xem

- Bác sĩ ơi, bà bầu uống nước trái cây chưa được tiệt trùng bằng nhiệt có an toàn không ạ? Xin bác sĩ cho tôi một lời khuyên nhé? Cảm ơn bác sĩ!

Buồng trứng (P) có nang
  •  3 năm trước
  •  1 trả lời
  •  1049 lượt xem

Em đi khám ở bệnh viện, sau khi siêu âm, bác sĩ kết luận là: Thai trong lòng tử cung 4-5 tuần. Mẹ: Nang đơn thuỳ buồng trứng (P). Kết quả: lòng tử cung có hình túi thai, bờ đều bên trong chưa có yolksac, chưa thấy phôi thai. Buồng trứng (P): có nang echo trống, kích thước 27x27mm, bờ đều, trong trơn láng, không vách chồi, không phần đặc, không bóng lưng. Túi thai 5mm. Mong bác sĩ giải thích cho em rõ hơn với ạ?

Thai trứng là thế nào?
  •  2 năm trước
  •  1 trả lời
  •  302 lượt xem

Trễ kinh 2 tuần, em đi khám, bác sĩ siêu âm xong thì bác sĩ kết luận là tthai trứng, cần nhập viện để theo dõi cẩn thận hơn. Vậy thai trứng là thế nào và mức độ nguy hiểm ra sao mà phải nằm viện theo dõi ạ?

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây