Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng - Bộ y tế 2015
1.ĐỊNH NGHĨA
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là tổn thương nhiễm trùng hiện diện tại nội mạc cơ tim, hay trên các cấu trúc nhân tạo trong tim (van nhân tao, vật liệu nhân tạo khác..). Biểu hiện tổn thương đặc hiệu dạng sùi (vegetation). Đây là tổn thương hình thành với sự hình thành của fibrin, tiểu cầu, vi khuẩn tăng sinh, hay nấm. Tác nhân là vi khuẩn, nấm hay virus và có thể biểu hiện dưới dạng cấp hay bán cấp. Nguyên nhân thường gặp nhất là là do vi khuẩn và phạm vi bài này chỉ đề cập đến vi nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn.
2.NGUYÊN NHÂN
Vi khuẩn gây bệnh
- Streptocoques nhiều nhất khoảng trên 40%
- Staphylocoques chiếm khoảng 40% đang có xu hướng tăng dần do can thiệp ngoại khoa ngày càng nhiều và phức tạp hơn.
- Các vi khuẩn khác:
- Escherichia Coli
- Trực khuẩn gram âm
- Nhóm HACEK (Haemophilus spp, Actinobacillus actinomyceter comitants, Cardiobacterium hominis, Eikenella spp, Kingella kingae)
Bảng 1. Định hướng tác nhân gây bệnh dựa vào đường vào của vi khuẩn
Đường vào | Tác nhân vi khuẩn gợi ý |
Răng miệng | Streptocoque |
Ruột | Streptocoque bovis, enterocoque |
Tai mũi họng | Streprocoque |
Đường tiết niệu | Enterocoque |
Sinh dục | Enterocoque, staphylocoque |
Da- thủ thuật catherter | Staphylocoque |
Phẫu thuật tim, mạch máu lớn | Staphylocoque, trực quẩn gram âm |
3.CHẨN ĐOÁN
- Bệnh sử: Trên bệnh nhân có bệnh lý tim mạch, hay bệnh nhân mà khi khám lâm sàng nghe được tiếng thổi ở tim có xuất hiện các triệu chứng dưới đây thì cần nghĩ đến viêm nội tâm mạc
- Sốt kéo dài trên 8 ngày mà chưa tìm được nguyên nhân chính xác
- Mệt mỏi, và tổng trạng chung của bệnh nhi giảm sút
- Thay đổi tiếng tim
- Lách lớn hay có sang thương da nghi nghờ
- Sốt lại sau khi ngưng kháng sinh
- Sốt trong vòng 2 tháng sau khi phẫu thuật tim hay tim mạch can thiệp
3.1.Thể lâm sàng
- Thể kinh điển với sốt kéo dài:
- Sốt kéo dài: trên 8 ngày, không rõ lí do, tái diễn khi ngưng kháng sinh, sốt cao rét run trên bệnh nhi có yếu tố nguy cơ.
- Thể trạng chung kém, xuất hiện tiếng thổi ở tim hay tiếng thổi thay đổi so với trứơc, gan lách lớn, các sang thương khác: mảng Janeway, giả chín mé osler, nốt xuất huyết, thương tổn Roth khi soi đáy mắt.
- Thể bệnh âm ỉ: từng đợt khó chẩn đoán, thường bị chẩn đoán muộn.
- Thể biến chứng:
- Các biến chứng tại tim như biểu hiện phù phổi cấp (ít gặp ở trẻ nhỏ), suy tim toàn bộ, tình trạng huyết động không ổn định hay chẹn tim (tamponade).
- Các biến chứng ngoài tim: Nhồi máu phổi, nhồi máu hệ thống một hay nhiều chổ, có triệu chứng hay không có triệu chứng, bệnh nhân có thể trong tình trạng nhiễm trùng huyết hay xuất huyết não do vỡ các túi phình.
- Thể sau phẫu thuật tim: Gặp trên bệnh nhân có chạy tuần hoàn ngoài cơ thể hay chỉ phẫu thuật tạm thời, dưới 2 tháng sau mổ tim, biểu hiện sốt, tiếng tim thay đổi và xuất hiện các biến chứng đã miêu tả.
3.2.Cận lâm sàng:
- Bilan ban đầu: Huyết đồ, CRP, chức năng gan, ion đồ, nước tiểu 10 thông số, phức hợp miễn dịch lưu hành, X quang phổi và ECG.
+ Cấy máu cần lưu ý như sau:
- Trước khi cho kháng sinh kể cả kháng sinh uống nếu được.
- Lặp lại: 3-6 lần trong 24-48 giờ
- Khi sốt cao hay rét run, nếu không thì chia đều trong 24 giờ
- Cấy trên cả hai môi trường yếm khí và kỵ khí, nếu cần thiết cần cấy trên môi trường được làm giàu.
- Giữ lâu hơn bình thường trên môi trường nuôi cấy
- Trên môi trường làm giàu vi khuẩn nếu như có kháng sinh trước đó.
- Kháng sinh đồ và nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu.
+ Làm xét nghiệm tìm kiếm đường vào: Nước tiểu, họng, những sang thương ghi nhận được khi thăm khám lâm sàng
+ PCR bệnh phẩm khi bệnh nhân phẫu thuật
+ Huyết thanh chẩn đoán Coxiella burnetii (sốt Q)
+ Siêu âm tim
- Đóng vai trò cơ bản giúp chẩn đoán, điều trị (can thiệp ngoại khoa?), tiên lượng và theo dõi diễn tiến bệnh.
- Siêu âm tim qua đường thực quản khi cần thiết chẩn đoán các biến chứng ap-xe quanh van.
- Bilan mở rộng để tìm các biến chứng nhồi máu hay phình mạch dạng nấm thực hiện tùy theo gợi ý lâm sàng: chụp CT scanner sọ não, bụng hay ngực.
3.3.Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán viêm nội tâm mạc theo tiêu chuẩn chẩn đoán Duke.
Bảng 2. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm nội tâm mạc
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm nội tâm mạc |
Chắc chắn có viêm nội tâm mạc - Tiêu chuẩn tổ chức học:
- Tiêu chuẩn lâm sàng:
|
- Có thể có viêm nội tâm mạc - Có những dấu hiệu gợi ý viêm nội tâm mạc nhưng không đủ nằm trong tiêu chuẩn của chắc chắn viên nội tâm mạc hay loại trừ |
Viêm nội tâm mạc được loại trừ
|
Bảng 3. Định nghĩa các tiêu chuẩn theo Duke
Tiêu chuẩn chính |
- Cấy máu dương tính. Cấy máu trở thành tiêu chuẩn chính khi thỏa mãn
Hoặc
- Thương tổn nội mạc khi siêu âm tim: có sùi, ap-xe quanh van, có hở quanh van nhân tạo mới khi so sánh với các lần siêu âm trước - Lâm sàng xuất hiện tiếng thổi hở van mới khi so sánh với các lần thăm khám trước đó |
Tiêu chuẩn phụ |
|
4. ĐIỀU TRỊ
Bao gồm điều trị nội khoa và ngoại khoa
- Cấp 1: khi nghi ngờ bệnh nhân có viêm nội tâm mạc cần làm các xét nghiệm ban đầu và hội chẩn chuyên khoa
- Cấp 2: Điều trị nội khoa
- Kháng sinh liệu pháp
- Cần phải dùng kháng sinh phối hợp, diệt khuẩn, thích hợp với vi khuẩn gây bệnh theo kháng sinh đồ, đường tĩnh mạch, kéo dài từ 4 đến 6 tuần với nồng độ huyết thanh hiệu quả.
- Kháng sinh ban đầu trước khi có kháng sinh đồ có thể sử dụng
- Amoxicillin 200mg/kg/ngày + gentamycin 3mg/kg/ngày
- Trên bệnh nhân có tổn thương da hay hậu phẫu mổ tim
- Oxacillin 200mg/kg/ngày hay vancomycin 60mg/kg/ngày
- Kháng sinh được điều chỉnh theo kháng sinh đồ và vị trí thuyên tắc.
- Điều trị các biến chứng của bệnh và do quá trình
4.1.Theo dõi điều trị
- Lâm sàng: đường biểu diễn nhiệt độ, tổng trạng, tiếng tim, tình trạng huyết động (nhịp tim, huyết áp, nước tiểu), đường đi mạch máu tìm hiện tượng thuyên tắc, dấu hiệu thần kinh.
- Sinh học: huyết đồ, CRP, thận gan
- Vi khuẩn: cấy máu, nồng độ huyết thanh của kháng sinh
- Tim mạch: X quang, ECG, siêu âm tim theo dõi diễn tiến sùi và đánh giá biến chứng.
- Các biến chứng có thể gặp trong thời gian điều trị: shock tim, phù phổi cấp, block nhĩ thất hoàn toàn, tình trạng nhiễm trùng huyết không khống chế dược, thương tổn van nặng hơn, các biến chứng trên vật liệu sinh học thay thế đang dùng trên bệnh nhi.
4.2.Chỉ định điều trị ngoại khoa còn tranh cãi tuy nhiên tỷ lệ can thiệp ngoại khoa sớm ngày càng tăng lên:
- Suy tim dai dẳng đã được điều trị nội khoa tích cực.
- Nhiễm khuẩn huyết không khống chế được: đối với những trường hợp cấy máu dương tính mà sau khi sử dụng kháng sinh 7 ngày cấy máu kiểm tra vẫn còn vi khuẩn thì cần hội chẩn ngoại khoa.
- Huyết khối nhiều chỗ đặc biệt là nhồi máu hệ thống
- Đường kính sùi trên 10mm di động mạnh ở buồng tim trái.
- Áp-xe quanh van, tổ chức cạnh van hay làm mủ khu trú trong cơ tim với rối loạn dẫn truyền.
5. DỰ PHÒNG
5.1.Nguyên tắc chung:
- Phát hiện và điều trị sớm tất cả các loại nhiễm khuẩn
- Điều trị ngoại khoa triệt để các bệnh tim bẩm sinh
- Vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng tốt
- Sử dụng kháng sinh trước khi làm thủ thuật. Kháng sinh phụ thuộc vào cơ địa, đường vào và vi khuẩn.
5.2.Đối tượng cần dự phòng
- Đối với các can thiệp răng miệng
- Nhổ răng
- Phẫu thuật quang răng
- Cấy răng giả
- Điều trị tủy răng
- Đặt dụng cụ chỉnh nha
- Chích gây tê tại chỗ trong dây chằng
- Lấy cao răng
- Đối với phẫu thuật có nguy có khác
Bảng 3: Đối với phẫu thuật có nguy có khác
Phẫu thuật đường hô hấp |
- Cắt amygdale, nạo VA - Phẫu thuật trên niêm mạc đường tiêu hóa - Nội soi phế quản với ống cứng |
Tiêu hóa | - Tiêm xơ trong giãn tĩnh mạch thực quản - Nong thực quản qua nội soi - Chụp đường mật ngược dòng - Phẫu thuật đường mật và niêm mạc đường tiêu hóa |
Tiết niệu | - Soi bàng quang - Can thiệp nong niệu đạo |
Kháng sinh dự phòng cho thủ thuật thuật răng miệng hay đường hô hấp trên với gây tê tại chỗ
Bảng 4: Kháng sinh dùng một lần trước khi làm thủ thuật 1 giờ
Đối tượng | Thuốc | Đường dung và liều lượng |
Không dị ứng betalactam | Amoxicillin | 75mg/kg uống |
Dị ứng với betalactam | Pristinamycin | 25mg/kg uống |
Kháng sinh dự phòng cho thủ thuật răng miệng hay đường hô hấp trên với gây mê toàn thân.
Bảng 5. Kháng sinh dự phòng cho thủ thuật răng miệng hay đường hô hấp trên với gây mê toàn thân
Đối tượng | Thuốc | Liều lượng và đường dùng | |
1 giờ trước thủ thuật | 6 giờ sau | ||
Không dị ứng với betalactam |
Amoxicillin | 50mg/kg TM | 25mg/kg uống |
Dị ứng với betalactam |
Vancomycin | 20mg/kg TM | Không dùng liều 2 |
Kháng sinh dự phòng với phẫu thuật tiết niệu và tiêu hóa
Bảng 6: Kháng sinh dự phòng với phẫu thuật tiết niệu và tiêu hóa
Đối tượng | Thuốc | Liều lượng và đường dùng | |
1 giờ trước thủ thuật | 6 giờ sau | ||
Không dị ứng với betalactam |
Amoxicillin Và Gentamycin |
50mg/kg TM 2mg/kg (tối đa 80mg) |
25mg/kg uống |
Dị ứng với betalactam |
Vancomycin Và Gentamycin |
20mg/kg TM (tối đa 1mg) 2mg (tối đa 80mg) |
Không dùng liều 2 |
Bảng 7. Liều dùng, đường dùng, số lần dùng của các kháng sinh trong viêm nội tâm mạc
Kháng sinh | Liều dùng | Số lần |
Amphotericin B | 1mg/kg/24 giờ IV | Hàng ngày |
Ampicillin | 300mg/kg/24 giờ IV | Liên tục hay cách nhau 4 h |
Cefazolin | 80-100mg/kg/24 giờ IV | Cách nhau 8 giờ |
Cefotaxim | 100-200mg/kg/24giờ IV | Cách nhau 6 giờ |
Ceftazidim | 100-150mg/kg/24giờ IV | Cách nhau 8 giờ |
Ceftriaxon | 50-100mg/kg/24 giờ IV | 12-24 giờ |
Ciprofloxacin | 20-30mg/kg/24 giờ IV | Cách nhau 12 giờ |
30-40mg/kg/24giờ uống | Cách nhau 12 giờ | |
Gentamycin | 2-2.5mg/kg/liều | Cách nhau 8 giờ |
Imipeneme/cilastatin | 60-100mg/kg/24giờ IV | Cách nhau 6 giờ |
Oxacillin | 150-200mg/ | Cách nhau 4-6 giờ |
Penicillin G |
150.000-200.000 UI/kg/24 giờ |
Liên tục hay cách nhau 4 giờ |
Penicillin G |
liều cao 200.000-300.000 UI/kg/24 giờ |
Liên tục hay cách nhau 4 giờ |
Rifamycin | 10mg/kg/24 liều uống | Cách nhau 12 giờ |
Streptomycin |
7,5 mg-10 mg/kg/ liều IM |
Cách nhau 12 giờ |
Vancomycin | 40mg/kg/24 giờ IV | Cách nhau 6-12 giờ |
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh da liễu - Bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng - Bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm - Bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em - Bộ y tế 2015
Viêm khớp nhiễm trùng là tình trạng khớp bị viêm do nhiễm vi khuẩn hoặc virus.Vi khuẩn hoặc virus thường là từ một khu vực khác trong cơ thể, di chuyển theo máu đến khớp hoặc chất lỏng xung quanh khớp (hoạt dịch). Vi khuẩn hoặc virus cũng có thể xâm nhập vào khớp từ bên ngoài qua vết thương hở, trong quá trình phẫu thuật hoặc tiêm.
Nhiễm nấm âm đạo phổ biến trong thai kỳ. Nếu bạn có nhiều triệu chứng như ngứa ngáy, kích ứng và tiết dịch âm đạo – hãy nói với bác sĩ. Bác sĩ có thể xác định tình trạng bạn gặp phải và khuyên bạn sử dụng thuốc điều trị. Thực hiện các bước để giữ vùng kín khô thoáng có thể giúp ngăn ngừa nhiễm trùng nấm men.
Các nhà nghiên cứu ước tính rằng, trong số hơn 4 triệu ca sinh ở Hoa Kỳ mỗi năm, có khoảng từ 400 đến 4.000 trẻ sơ sinh được sinh ra với chứng toxoplasmosis (được gọi là chứng toxoplasmosis bẩm sinh)
Trichomonas là một bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục phổ biến có liên quan nhiều đến nguy cơ sinh non, vỡ ối non và sinh con nhẹ cân. Các triệu chứng (nếu có) có thể bao gồm tiết dịch âm đạo và kích ứng âm đạo, âm hộ. Nếu bạn có các triệu chứng khó chịu và được chẩn đoán nhiễm trùng roi âm đạo, bạn sẽ được kê thuốc điều trị.
Nhiễm trùng tai là bệnh được chẩn đoán phổ biến thứ hai ở trẻ em tại Mỹ (sau cảm lạnh). Một nghiên cứu lớn cho thấy 23% trẻ sơ sinh sẽ bị ít nhất một lần nhiễm trùng tai khi tròn 1 tuổi và hơn 1 nửa bị ít nhất một lần khi được 3 tuổi.
- 1 trả lời
- 1123 lượt xem
Bé nhà tôi bị viêm họng, có thể nào bé bị viêm họng là do bé đã bị nhiễm liên cầu khuẩn (strep) không ạ?
- 1 trả lời
- 421 lượt xem
Trễ kinh 10 ngày, em đi siêu âm thì kích thước túi thai dài 9,7mm. Em ra dịch nâu, bs nói em bị động thai nên cho thuốc uống và đặt. Nay em không còn ra dịch nâu nữa, nhưng thỉnh thoảng vẫn ra khí hư và ngứa vùng kín. Em nên làm gì để chữa ngứa vùng kín ạ?
- 1 trả lời
- 766 lượt xem
Em sinh bé nặng 3,3kg. HIện bé đã được hơn 3 tháng tuổi. Em vắt sữa ra bình cho bé uống. Trong 2 tháng đầu bé lên cân rất tốt. Được 2 tháng thì bé đã nặng 6,7kg. Tuy nhiên, đến tháng thứ 3 này thì cháu có hiện tượng biếng bú, không tăng cân và đi ngoài phân xanh. Em cho bé đi khám thì bác sĩ xét nghiệm và kết luận bé bị tiêu chảy nhiễm trùng. Bác sĩ kê thuốc cho bé uống thì phân đã chuyển sang hoa cà hoa cải nhưng vẫn hơi ngả xanh. Khi cho bé đi tái khám thì bác sĩ nói phân bé đẹp rồi kê thuốc về cho uống. Tuy nhiên hiện tại cháu vẫn đi xì xoẹt ạ, thậm chí thỉnh thoảng phân có lẫn một ít màu nâu đỏ. Bé nhà em như vậy có phải cho đi khám nữa không ạ?
- 1 trả lời
- 768 lượt xem
Cách đây 3 năm, em sinh mổ bé đầu, bị điều trị nhiễm trùng muộn nên rất khổ. Giờ, em mang thai 31 tuần, đi xét nghiệm đường huyết, bs nói em bị tiểu đường thai kỳ, như vậy, nguy cơ nhiễm trùng càng cao. Vậy, lần sinh mổ này, bs có thể điều trị nhiễm trùng ngay từ đầu được không - Ví dụ như, sau khi mổ sinh xong thì dùng thuốc điều trị nhiễm trùng luôn, chứ không đợi đến lúc bị nhiểm trùng mới điều trị chẳng hạn?
- 1 trả lời
- 1143 lượt xem
Bé nhà em khi sinh ra đã bị nhiễm trùng huyết sơ sinh. Bé đã được điều trị ở bệnh viện 1 tuần và đã khỏi. Bệnh nhiễm trùng huyết này có khỏi hoàn toàn không và bé có nguy cơ bị lại không ạ? Ngoài ra nó có để lại di chứng gì cho bé không, thưa bác sĩ?