1

Glipizide: Tác dụng, liều dùng và cảnh báo

Glipizide là một loai thuốc được sử dụng để làm giảm lượng đường trong máu ở những người mắc bệnh tiểu đường type 2.
Glipizide: Tác dụng, liều dùng và cảnh báo Glipizide: Tác dụng, liều dùng và cảnh báo

Thông tin cơ bản về glipizide

  • Glipizide có cả dạng thuốc gốc và biệt dược. Tên biệt dược: Glucotrol và Glucotrol XL.
  • Glipizide có dạng viên nén phóng thích tức thì và viên nén phóng thích kéo dài.
  • Glipizide được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường type 2.

Glipizide là gì?

Glipizide là một loại thuốc kê đơn có dạng viên nén dùng qua đường uống. Có hai loại glipizide là viên nén phóng thích tức thì và viên nén phóng thích kéo dài.

Glipizide là tên thuốc gốc. Thuốc này còn có phiên bản biệt dược (tên thương mại) là Glucotrol và Glucotrol XL.

Khi một loại thuốc mới được phát minh ra, nó sẽ được đăng ký tên thuốc gốc theo danh pháp quốc tế hoặc danh pháp của từng nước cùng với tên biệt dược của nơi tiến hành nghiên cứu. Sau khi được cấp phép lưu hành trên thị trường, biệt dược sẽ được giữ bằng sáng chế trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của mỗi nước. Sau khi hết hạn độc quyền, các nhà sản xuất khác có thể sản xuất thuốc này với tên thuốc gốc hoặc một tên biệt dược khác.

Thuốc gốc thường có giá thấp hơn biệt dược nhưng đôi khi không đa dạng về mức hàm lượng và dạng giống như biệt dược.

Chỉ định

Glipizide được sử dụng để làm giảm lượng đường trong máu ở những người mắc bệnh tiểu đường type 2.

Cơ chế tác dụng

Glipizide thuộc nhóm thuốc sulfonylurea. Nhóm thuốc là tập hợp các loại thuốc có cơ chế tác dụng, cấu trúc hóa học và mục đích sử dụng tương tự nhau.

Glipizide kích thích sự giải phóng insulin từ tuyến tụy. Insulin là hormone có vai trò giúp đưa đường (glucose) từ máu vào trong các tế bào để tạo năng lượng. Điều này giúp làm giảm lượng đường trong máu.

Tác dụng phụ của glipizide

Glipizide không gây buồn ngủ nhưng có thể gây ra các tác dụng phụ khác.

Tác dụng phụ phổ biến

Một số tác dụng phụ phổ biến của viên nén glipizide gồm có:

  • Hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp)
  • Các vấn đề về tiêu hóa như buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón
  • Tăng cân
  • Chóng mặt
  • Phát ban da
  • Đổ mồ hôi
  • Tim đập nhanh

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Báo ngay cho bác sĩ nếu gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng glipizide. Gọi cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện nếu cảm thấy vấn đề đang gặp phải có thể đe dọa đến tính mạng. Dưới đây là một số tác dụng phụ nghiêm trọng của glipizide và các triệu chứng:

  • Hạ đường huyết. Các triệu chứng gồm có:
    • Đói cồn cào
    • Bồn chồn, hồi hộp
    • Run tay
    • Đổ mồ hôi, ớn lạnh
    • Thở gấp
    • Chóng mặt
    • Tim đập nhanh
    • Lâng lâng
    • Buồn ngủ
    • Thiếu tỉnh táo
    • Mờ mắt
    • Đau đầu
    • Cáu gắt
    • Mơ thấy ác mộng và chảy nước mắt nếu hạ đường huyết xảy ra trong khi ngủ
  • Dị ứng. Các triệu chứng gồm có:
    • Da đỏ, ngứa ngáy hoặc khô
    • Viêm da
  • Số lượng tế bào máu hoặc tiểu cầu thấp. Các triệu chứng gồm có:
    • Dễ nhiễm trùng
    • Máu khó đông khi bị thương
  • Nồng độ natri trong máu thấp. Các triệu chứng gồm có:
    • Buồn nôn
    • Nôn
    • Đau đầu
    • Thiếu tỉnh táo
    • Mệt mỏi
    • Yếu cơ
    • Co giật
    • Hôn mê
  • Vấn đề về gan. Các triệu chứng gồm có:
    • Vàng da và lòng trắng mắt
    • Đau bụng
    • Bụng chướng to
    • Phù cẳng chân và mắt cá chân
    • Ngứa
    • Nước tiểu sẫm màu
    • Phân nhạt màu hoặc có màu đen
    • Luôn cảm thấy mệt mỏi
    • Buồn nôn
    • Nôn
    • Dễ bị bầm tím

Lưu ý, phản ứng của cơ thể mỗi người với thuốc không hoàn toàn giống nhau nên tác dụng phụ mà mỗi người gặp phải khi dùng glipizide sẽ khác nhau. Không phải ai dùng glipizide cũng gặp các tác dụng phụ kể trên và ngoài danh sách này, glipizide còn có thể gây ra một số tác dụng phụ khác. Nói chuyện với bác sĩ để biết rõ về các tác dụng phụ của thuốc.

Tương tác thuốc

Glipizide có thể tương tác với các loại thuốc khác, thảo dược hay thực phẩm chức năng và gây ra những vấn đề không mong muốn. Đó là lý do tại sao người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc mà mình đang dùng để bác sĩ kê thuốc cho phù hợp. Nếu có thắc mắc về tương tác giữa glipizide và các loại thuốc, thảo dược hay thực phẩm chức năng đang dùng, hãy trao đổi với bác sĩ hoặc dược sĩ để được giải đáp rõ.

Bạn có thể giảm nguy cơ xảy ra tương tác thuốc bằng cách mua tất cả các loại thuốc cần dùng ở cùng một hiệu thuốc. Bằng cách đó, dược sĩ sẽ có thể phát hiện tương tác thuốc nếu có.

Dưới đây là các loại thuốc có thể tương tác với glipizide.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

Những loại thuốc này có thể gây hạ đường huyết khi dùng cùng với glipizide. Một số loại thuốc trong nhóm này gồm có:

  • ibuprofen
  • naproxen
  • diclofenac

Thuốc kháng nấm

Những loại thuốc này có thể gây hạ đường huyết khi dùng cùng với glipizide. Một số loại thuốc trong nhóm này gồm có:

  • fluconazole
  • miconazole
  • ketoconazole

Thuốc có chứa salicylate

Những loại thuốc này có thể gây hạ đường huyết khi dùng cùng với glipizide. Một số loại thuốc có chứa salicylat gồm có:

  • aspirin
  • salsat

Thuốc có chứa sulfonamide

Những loại thuốc này có thể gây hạ đường huyết khi dùng cùng với glipizide. Ví Một số loại thuốc có chứa sulfonamide gồm có:

  • sulfacetamid
  • sulfadiazine
  • sulfamethoxazol/trimethoprim

Thuốc chống đông máu

Warfarin có thể gây hạ đường huyết khi dùng chung với glipizide.

Thuốc điều trị trầm cảm

Thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI) – một nhóm thuốc điều trị trầm cảm có thể gây hạ đường huyết khi dùng chung với glipizide. Một số loại thuốc trong nhóm này gồm có:

  • isocarboxazid
  • phenelzin

Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), chẳng hạn như fluoxetine, cũng có thể gây ra tình trạng hạ đường huyết khi dùng cùng với glipizide.

Thuốc chẹn beta

Những loại thuốc trong nhóm này có tác dụng làm giãn mạch máu, được sử dụng để điều trị bệnh tim mạch và cao huyết áp. Thuốc chẹn beta có thể gây hạ đường huyết khi dùng với glipizide. Một số loại thuốc này gồm có:

  • metoprolol
  • atenolol

Thuốc nội tiết tố

Một số loại thuốc nội tiết tố có thể làm tăng lượng đường trong máu khi dùng chung với glipizide. Người bệnh nên đo đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu dùng các loại thuốc này cùng nhau. Một số loại thuốc nội tiết tố có thể gây tăng đường huyết khi dùng cùng glipizide gồm có:

  • danazol
  • somatropin (hormone tăng trưởng)
  • glucagon
  • thuốc tránh thai đường uống
  • oestrogen

Thuốc điều trị HIV

Những loại thuốc này có thể gây tăng đường huyết khi dùng chung với glipizide. Người bệnh nên đo đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu dùng các loại thuốc này cùng nhau. Một số loại thuốc kháng virus điều trị HIV có thể gây tăng đường huyết khi dùng cùng glipizide gồm có:

  • amprenavir
  • atazanavir
  • darunavir
  • fosamprenavir

Thuốc kích thích adrenergic

Những loại thuốc này có thể gây tăng đường huyết khi dùng chung với glipizide. Người bệnh nên đo đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu dùng các loại thuốc này cùng nhau. Một số loại thuốc kích thích adrenergic có thể gây tăng đường huyết khi dùng cùng glipizide gồm có:

  • albuterol
  • epinephrine
  • terbutalin

Thuốc lợi tiểu thiazid

Những loại thuốc này có thể gây tăng đường huyết khi dùng chung với glipizide. Người bệnh nên đo đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu dùng các loại thuốc này cùng nhau. Một số loại thuốc lợi tiểu thiazid có thể gây tăng đường huyết khi dùng cùng glipizide gồm có:

  • clorothiazid
  • clothalidon
  • hydrochlorothiazid

Corticoid

Các loại thuốc nhóm corticoid có thể làm tăng lượng đường trong máu khi dùng chung với glipizide. Người bệnh nên đo đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu dùng các loại thuốc này cùng nhau.

Thuốc chống loạn thần, chống buồn nôn và chống nôn

Những loại thuốc này có thể làm tăng lượng đường trong máu khi dùng chung với glipizide. Người bệnh nên đo đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu dùng các loại thuốc này cùng với glipizide. Một số ví dụ gồm có:

  • clorpromazin
  • promethazine
  • prochlorperazin
  • olanzapine
  • clozapin
  • phenothiazin
  • reserpin

Thuốc điều trị bệnh tim mạch và cao huyết áp

Những loại thuốc này có thể gây đường huyết khi dùng chung với glipizide. Người bệnh nên đo đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu dùng các loại thuốc này cùng với glipizide. Một số loại thuốc có thể tương tác với glipizide gồm có:

  • amlodipin
  • Verapamil
  • reserpin
  • clonidin

Thuốc kháng sinh

Thuốc kháng sinh chloramphenicol có thể gây hạ đường huyết khi dùng chung với glipizide.

Thuốc điều trị bệnh gout (gút)

Probenecid – một loại thuốc điều trị bệnh gút - có thể gây hạ đường huyết khi dùng chung với glipizide.

Thuốc điều trị bệnh tuyến giáp

Levothyroxine – một loại thuốc điều trị bệnh suy giáp - có thể làm tăng lượng đường trong máu khi dùng chung với glipizide. Người bệnh nên đo đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu dùng loại thuốc này cùng với glipizide.

Thuốc chống động kinh

Phenytoin – một loại thuốc được sử dụng để điều trị các cơn co giật - có thể làm tăng lượng đường trong máu khi dùng chung với glipizide. Người bệnh nên đo đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu dùng thuốc này cùng với glipizide.

Niacin

Loại thuốc này được sử dụng để hạ cholesterol máu và có thể gây tăng đường huyết khi dùng chung với glipizide. Người bệnh nên đo đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu dùng niacin cùng với glipizide.

Phenylephrin

Loại thuốc này có thể làm tăng lượng đường trong máu khi dùng chung với glipizide. Người bệnh nên đo đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu dùng phenylephrin cùng với glipizide.

Thuốc điều trị bệnh lao

Isoniazid – một loại thuốc điều trị bệnh lao - có thể làm tăng lượng đường trong máu khi dùng chung với glipizide. Người bệnh nên đo đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu dùng thuốc này cùng với glipizide.

Thuốc điều trị cholesterol cao và tiểu đường type 2

Colesevelam – một loại thuốc được dùng để làm giảm cholesterol và một số loại chất béo khác trong máu - có thể gây tăng đường huyết khi dùng chung với glipizide. Nếu phải dùng các loại thuốc này cùng nhau, hãy uống glipizide ít nhất 4 tiếng trước khi dùng colesevelam. Đo đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu đang dùng colesevelam cùng với glipizide.

Lưu ý, phản ứng của cơ thể mỗi người với thuốc không hoàn toàn giống nhau và do đó, tương tác thuốc cũng có thể sẽ khác nhau. Thông tin về tương tác thuốc bên trên chỉ mang tính tham khảo. Không phải ai dùng glipizide cùng với các loại thuốc trên cũng gặp phải tương tác thuốc và ngoài danh sách này còn có nhiều loại thuốc khác cũng có thể tương tác với glipizide. Tốt nhất nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ để biết rõ về tương tác có thể xảy ra với các loại thuốc, thực phẩm chức năng và thảo dược đang dùng.

Cách sử dụng glipizide

Liều dùng, dạng thuốc và tần suất sử dụng thuốc sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như:

  • Tuổi tác
  • Vấn đề cần điều trị
  • Mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh
  • Các bệnh lý khác đang mắc
  • Đáp ứng với liều đầu tiên

Liều dùng glipizide để điều trị tiểu đường type 2

Thuốc gốc: Glipizide

  • Dạng: viên nén phóng thích tức thì
  • Hàm lượng: 5mg, 10mg
  • Dạng: viên nén phóng thích kéo dài
  • Hàm lượng: 2,5mg, 5mg, 10mg

Biệt dược (tên thương mại): Glucotrol

  • Dạng: viên nén phóng thích tức thì
  • Hàm lượng: 5mg, 10mg

Biệt dược (tên thương mại): Glucotrol XL

  • Dạng: viên uống phóng thích kéo dài
  • Hàm lượng: 2,5mg, 5mg, 10mg

Liều dùng cho người lớn (từ 18 – 64 tuổi)

Viên nén phóng thích kéo dài

  • Liều khởi đầu: 5mg uống một lần mỗi ngày sau bữa sáng
  • Liều tối đa: 20mg mỗi ngày

Viên nén phóng thích tức thì

  • Liều khởi đầu: 5mg uống hai lần mỗi ngày, cách nhau 12 tiếng hoặc uống 30 phút trước bữa sáng và bữa tối
  • Liều tối đa: 40mg mỗi ngày

Lưu ý, nếu dùng glipizide liều 20mg trở xuống và cần chuyển từ dạng viên nén phóng thích tức thì sang viên nén phóng thích kéo dài hoặc ngược lại thì liều dùng sẽ không đổi. Nếu đang dùng dạng nén phóng thích tức thì và liều dùng trên 20mg thì liều dùng khi chuyển sang dạng viên nén phóng thích kéo dài sẽ là 20mg.

Liều dùng cho trẻ em (từ 0 – 17 tuổi)

Liều dùng an toàn và hiệu quả cho trẻ em hiện chưa được nghiên cứu và xác định.

Liều dùng cho người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)

Khi có tuổi, cơ thể thường trở nên nhạy cảm hơn với glipizide và điều này sẽ làm tăng nguy cơ hạ đường huyết. Do đó, đối với bệnh nhân lớn tuổi, liều dùng glipizide ban đầu thường thấp hơn so với người trẻ tuổi (2,5mg uống một lần/ngày).

Liều dùng trong những trường hợp đặc biệt

  • Người mắc bệnh thận hoặc bệnh gan: Bác sĩ kê liều dùng ban đầu thấp hơn bình thường để tránh hạ đường huyết.
  • Người bị suy dinh dưỡng, suy tuyến thượng thận hoặc suy tuyến yên: Liều dùng ban đầu thường thấp hơn bình thường để tránh hạ đường huyết.
  • Người đang dùng các loại thuốc điều trị tiểu đường đường uống khác: Nếu người bệnh đang dùng các loại thuốc trị tiểu đường khác và cần dùng thêm glipizide dạng viên nén phóng thích kéo dài, liều dùng ban đầu thường là 5mg mỗi ngày. Những người có nguy cơ bị hạ đường huyết sẽ dùng liều thấp hơn.

Trên đây chỉ là liều dùng tham khảo. Khi kê thuốc, bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng phù hợp cho mỗi bệnh nhân.

Cảnh báo về glipizide

Glipizide đi kèm một số cảnh báo sau đây.

Nguy cơ mắc bệnh tim mạch

Nguy cơ mắc các bệnh tim mạch nguy hiểm khi dùng glipizide sẽ cao hơn so với khi chỉ điều trị bằng chế độ ăn kiêng hoặc kết hợp chế độ ăn kiêng với insulin.

Điều trị nhiễm toan ceton

Không sử dụng glipizide để điều trị nhiễm toan ceton – một biến chứng nghiêm trọng của bệnh tiểu đường, xảy ra khi nồng độ ceton trong máu tăng quá cao do cơ thể không có đủ insulin. Nhiễm toan ceton cần được điều trị bằng insulin. Nếu không được điều trị kịp thời, nhiễm toan ceton có thể gây hôn mê và thậm chí tử vong.

Nguy cơ hạ đường huyết

Glipizide có thể gây hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp). Nếu không điều trị kịp thời, hạ đường huyết có thể gây co giật, hôn mê, tổn thương não và thậm chí là tử vong.

Cách xử trí khi bị hạ đường huyết nhẹ là nạp 15 gram carbohydrate từ bánh, kẹo, trái cây hay viên nén glucose.

Tuy nhiên, khi người bệnh bị bất tỉnh do hạ đường huyết nghiêm trọng và không thể nuốt thì sẽ cần được tiêm glucagon để đưa lượng đường trong máu trở về mức bình thường. Nếu không có glucagon hoặc người bệnh không tỉnh lại sau khi tiêm glucagon thì cần phải đưa ngay đến cơ sở y tế.

Nguy cơ dị ứng

Glipizide có thể gây phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Các triệu chứng gồm có:

  • Khó thở
  • Sưng phù cổ họng hoặc lưỡi
  • Da mẩn đỏ, ngứa ngáy, nổi mụn nước

Nếu có dấu hiệu dị ứng khi dùng glipizide, hãy báo ngay cho bác sĩ. Nếu các triệu chứng nghiêm trọng thì cần gọi cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất.

Không được tiếp tục dùng glipizide nếu đã từng bị dị ứng. Trong những trường hợp có tiền sử dị ứng, việc tiếp tục dùng thuốc có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

Tương tác với đồ uống có cồn

Uống rượu bia trong khi dùng glipizide có thể gây ra phản ứng disulfiram. Đây là một tập hợp các triệu chứng khó chịu gồm có:

  • Mặt đỏ bừng, nóng
  • Tim đập nhanh
  • Nhức đầu
  • Buồn nôn và nôn
  • Mơ hồ, không tỉnh táo
  • Khó thở
  • Ngất

Cảnh báo đối với người mắc một số bệnh lý

  • Đối với người mắc bệnh gan: Khi mắc bệnh gan, cơ thể sẽ không thể đào thải thuốc hiệu quả như bình thường. Glipizide sẽ tích tụ trong cơ thể và có thể làm giảm lượng đường trong máu.
  • Đối với người mắc bệnh thận: Khi chức năng lọc máu của thận bị suy giảm, cơ thể cũng sẽ không thể đào thải thuốc một cách hiệu quả, dẫn đến nồng độ glipizide trong máu tăng cao và điều này có thể gây hạ đường huyết.
  • Đối với người bị bệnh, bị thương hoặc sắp phẫu thuật: Khi bị sốt, chấn thương, nhiễm trùng hoặc mới phẫu thuật, glipizide sẽ không đủ hiệu quả để kiểm soát lượng đường trong máu. Trong những trường hợp này, người bệnh có thể sẽ phải dùng insulin tạm thời.
  • Đối với người bị thiếu enzyme G6PD: Những người bị thiếu enzyme glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) không nên dùng glipizide vì sẽ có nguy cơ bị thiếu máu.
  • Đối với người bị nhiễm toan ceton: Người mắc bệnh tiểu đường type 1 và bị nhiễm toan ceton (có hoặc không hôn mê) không dùng glipizide. Những trường hợp này cần điều trị bằng insulin.

Cảnh báo đối với các nhóm đối tượng khác

  • Đối với phụ nữ mang thai: Nếu đang dùng glipizide và có thai hoặc dự định có thai thì cần báo cho bác sĩ. Nghiên cứu trên động vật cho thấy việc dùng thuốc này trong thai kỳ có thể gây tác dụng phụ ảnh hưởng đến bào thai. Hiện chưa có đủ nghiên cứu trên người để kết luận ảnh hưởng của thuốc đến thai nhi. Chỉ nên dùng glipizide trong thai kỳ nếu lợi ích lớn hơn rủi ro.
  • Điều quan trọng là phải kiểm soát tốt bệnh tiểu đường trong suốt thai kỳ. Có thể sẽ phải thay đổi loại và liều dùng các loại thuốc điều trị tiểu đường khi mang thai.
  • Đối với phụ nữ đang cho con bú: Chưa rõ liệu glipizide có đi vào sữa mẹ hay không. Nếu có, thuốc có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến trẻ sơ sinh bú mẹ. Do đó, người bệnh và bác sĩ sẽ phải quyết định giữa tiếp tục dùng thuốc và nuôi con bằng sữa công thức hoặc cho trẻ bú mẹ và đổi loại thuốc khác.
  • Đối với người cao tuổi: Khi có tuổi, cơ thể sẽ xử lý thuốc chậm hơn nên đối với bệnh nhân cao tuổi, bác sĩ thường chỉ định liều khởi đầu thấp hơn để tránh thuốc tích tụ quá nhiều trong cơ thể và gây tác dụng phụ.
  • Đối với trẻ em: Glipizide hiện vẫn chưa được nghiên cứu ở trẻ em. Do đó, không dùng thuốc này cho người dưới 18 tuổi.

Điều gì xảy ra nếu dùng thuốc không theo chỉ định?

Glipizide được sử dụng lâu dài để kiểm soát bệnh tiểu đường. Thuốc có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng nếu không sử dụng đúng theo chỉ định.

Hoàn toàn không dùng thuốc hoặc quên uống thuốc: Việc hoàn toàn không dùng glipizide hoặc lỡ quên uống thuốc có thể dẫn đến tăng đường huyết. Các triệu chứng tăng đường huyết gồm có:

  • Khát nước liên tục
  • Đi tiểu nhiều lần
  • Mờ mắt
  • Mệt mỏi, buồn ngủ
  • Cảm thấy rất đói dù mới ăn
  • Vết cắt và vết bầm tím chậm lành

Lượng đường trong máu ở mức cao trong thời gian dài sẽ khiến tình trạng bệnh tiểu đường tiến triển nặng và dẫn đến biến chứng.

Dùng thuốc quá liều: Dùng glipizide quá liều có thể gây hạ đường huyết. Các triệu chứng hạ đường huyết gồm có:

  • Đói cồn cào
  • Lo âu, bồn chồn
  • Run tay
  • Đổ mồ hôi, ớn lạnh
  • Chóng mặt
  • Tim đập nhanh
  • Lâng lâng
  • Buồn ngủ
  • Thiếu tỉnh táo, tập trung
  • Mờ mắt
  • Da nhợt nhạt
  • Đau đầu
  • Thay đổi tâm trạng thất thường
  • Cáu gắt

Nếu lỡ uống quá liều, hãy báo cho bác sĩ. Nếu có các triệu chứng nghiêm trọng thì hãy cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất.

Quên uống thuốc: Nếu lỡ quên uống thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra trước khi ăn. Nếu khi nhớ ra đã gần đến lúc dùng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo như bình thường. Không được uống gộp liều. Điều này có thể gây tác dụng phụ. Glipizide cần uống trước bữa ăn để tránh bị hạ đường huyết.

Làm thế nào để biết thuốc có hiệu quả hay không? Nếu đường huyết duy trì ổn định và các triệu chứng bệnh tiểu đường thuyên giảm thì chứng tỏ thuốc có hiệu quả.

Lưu ý khi dùng glipizide

Dưới đây là những lưu ý quan trọng khi dùng glipizide.

Lưu ý chung

Uống glipizide vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Cách sử dụng đối với mỗi loại viên nén sẽ khác nhau:

  • Viên nén phóng thích tức thì: Uống trước bữa ăn đầu tiên và cuối cùng trong ngày 30 phút. Nếu uống glipizide trong hoặc sau bữa ăn, thuốc sẽ phát huy tác dụng chậm.
  • Viên nén phóng thích kéo dài: Uống trong hoặc sau bữa ăn đầu tiên trong ngày.

Có thể cắt hoặc nghiền glipizide dạng viên nén phóng thích tức thì trước khi uống nhưng không được làm vậy với dạng viên nén phóng thích kéo dài.

Bảo quản

  • Bảo quản glipizide ở nhiệt độ phòng từ 20°C đến 25°C (68°F đến 77°F).
  • Không để thuốc trong ngăn đông.
  • Không để thuốc ở nơi có ánh nắng chiếu trực tiếp và nơi ẩm ướt.

Mang thuốc khi đi xa

  • Luôn mang theo thuốc khi đi xa để việc dùng thuốc không bị gián đoạn.
  • Nếu đi máy bay thì phải để thuốc trong hành lý xách tay, không được để trong hành lý ký gửi. Việc mang theo insulin, bơm kim tiêm và kim chích máu ngón tay cần được thực hiện theo quy định của mỗi hãng hàng không.
  • Glipizide sẽ không bị ảnh hưởng bởi tia X của máy soi chiếu hành lý tại sân bay.
  • Đựng thuốc trong hộp còn đầy đủ nhãn để nhân viên an ninh kiểm tra.

Tự theo dõi đường huyết

Người mắc bệnh tiểu đường nên kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên bằng máy đo đường huyết tại nhà. Ngoài thuốc, người bệnh còn phải mua những vật dụng sau đây:

  • Máy đo đường huyết
  • Bông tẩm cồn
  • Kim chích máu ngón tay
  • Que thử đường huyết
  • Hộp y tế đựng vật sắc nhọn để đựng kim chích máu đã qua sử dụng và kim tiêm (nếu cần tiêm insulin)

Theo dõi lâm sàng

Người bệnh có thể phải làm xét nghiệm máu trước khi bắt đầu dùng glipizide để xem có phù hợp dùng thuốc hay không và làm xét nghiệm định kỳ trong thời gian điều trị để phát hiện tác dụng phụ. Các xét nghiệm cần thực hiện gồm có:

  • Đo đường huyết
  • Xét nghiệm A1C – xét nghiệm này đánh giá mức độ kiểm soát lượng đường trong máu trong 2 - 3 tháng gần nhất.
  • Xét nghiệm chức năng tim
  • Xét nghiệm chức năng thận
  • Xét nghiệm chức năng gan

Ngoài ra, người bệnh cũng có thể cần khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra các biến chứng của bệnh tiểu đường:

Khám mắt ít nhất 1 lần/năm

  • Khám bàn chân ít nhất 1 lần/năm
  • Khám răng ít nhất 1 lần/năm
  • Khám thần kinh
  • Xét nghiệm cholesterol
  • Đo huyết áp và nhịp tim

Chế độ ăn uống

Trong thời gian điều trị bằng glipizide, hãy duy trì chế độ ăn uống theo khuyến nghị của bác sĩ.

Các loại thuốc điều trị tiểu đường khác

Ngoài glipizide còn nhiều loại thuốc khác để điều trị bệnh tiểu đường. Bác sĩ sẽ dựa trên một vài yếu tố như tuổi tác, bệnh sử, mức độ nghiêm trọng của bệnh tiểu đường và đáp ứng với thuốc để kê những loại thuốc phù hợp cho mỗi người bệnh.

>>> Tìm hiểu thêm về các loại thuốc điều trị tiểu đường

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Humulin N: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Humulin N: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Humulin N được sử dụng cho người lớn và trẻ em mắc bệnh tiểu đường type 1 hoặc type 2. Thuốc này giúp kiểm soát lượng đường trong máu.

Metformin: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Metformin: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Metformin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để kiểm soát lượng đường trong máu ở người mắc bệnh tiểu đường type 2. Metformin có thể sử dụng được cho cả người lớn và trẻ em.

Thuốc kết hợp linagliptin-metformin: Tác dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Thuốc kết hợp linagliptin-metformin: Tác dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Linagliptin-metformin được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường type 2. Thuốc này được kết hợp cùng với chế độ ăn kiêng và tập thể dục để cải thiện lượng đường trong máu.

Actos (pioglitazone): Công dụng, liều dùng, cách sử dụng và tác dụng phụ
Actos (pioglitazone): Công dụng, liều dùng, cách sử dụng và tác dụng phụ

Actos là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường type 2. Loại thuốc này được sử dụng kết hợp cùng với chế độ ăn kiêng và tập thể dục để cải thiện lượng đường trong máu.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây