1

Glimepiride: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Glimepiride được sử dụng để làm giảm lượng đường trong máu ở người mắc bệnh tiểu đường type 2 – bệnh lý mãn tính có đặc trưng là đường trong máu cao.
Glimepiride: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ Glimepiride: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Thông tin cơ bản về thuốc

  • Glimepiride có cả dạng thuốc gốc và biệt dược có tên là Amaryl.
  • Glimepiride có dạng viên nén dùng qua đường uống.
  • Glimepiride được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường type 2. Loại thuốc này giúp kiểm soát lượng đường trong máu và được sử dụng kết hợp cùng với chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục.

Glimepiride là gì?

Glimepiride là một loại thuốc kê đơn dạng viên uống.

Glimepiride có cả dạng thuốc gốc (glimepiride) và dạng biệt dược (tên thương mại) có tên là Amaryl. Khi một loại thuốc mới được phát minh ra, nó sẽ được đăng ký tên thuốc gốc theo danh pháp quốc tế hoặc danh pháp của từng nước cùng với tên biệt dược của nơi tiến hành nghiên cứu. Sau khi được cấp phép lưu hành trên thị trường, biệt dược sẽ được giữ bằng sáng chế trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của mỗi nước. Sau khi hết hạn độc quyền, các nhà sản xuất khác có thể sản xuất thuốc này với tên thuốc gốc hoặc một tên biệt dược khác.

Thuốc gốc thường có giá thấp hơn biệt dược nhưng đôi khi không đa dạng về mức hàm lượng và dạng giống như biệt dược.

Glimepiride thường là một phần trong liệu pháp điều trị kết hợp, có nghĩa là được sử dụng cùng với các loại thuốc khác.

Chỉ định

Glimepiride được sử dụng để làm giảm lượng đường trong máu ở người mắc bệnh tiểu đường type 2 – bệnh lý mãn tính có đặc trưng là đường trong máu cao. Thuốc này được sử dụng kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục.

Có thể kết hợp glimepiride với insulin hoặc các loại thuốc trị tiểu đường khác để kiểm soát mức đường huyết.

Cơ chế tác dụng

Glimepiride thuộc nhóm thuốc sulfonylurea. Các loại thuốc có cấu trúc hóa học và cơ chế tác dụng tương tự nhau được xếp vào cùng một nhóm. Những loại thuốc này thường có cùng mục đích sử dụng

Glimepiride và các loại thuốc khác trong nhóm sulfonylurea giúp tuyến tụy giải phóng insulin. Insulin là một loại hormone mà cơ thể tạo ra để đưa đường (glucose) từ máu vào tế bào. Khi đi vào tế bào, đường được sử dụng làm năng lượng cho cơ thể.

Ở người mắc bệnh tiểu đường type 2, cơ thể không tạo ra đủ insulin và/hoặc không thể sử dụng insulin một cách hiệu quả nên đường sẽ ở lại trong máu thay vì được đưa vào trong các tế bào. Điều này dẫn đến kết quả là lượng đường trong máu cao (tăng đường huyết).

Tác dụng phụ của glimepiride

Glimepiride không gây buồn ngủ nhưng có thể gây ra các tác dụng phụ khác.

Tác dụng phụ phổ biến

Các tác dụng phụ phổ biến của glimepiride gồm có:

  • Hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp). Các triệu chứng gồm có:
    • Run tay
    • Hồi hộp, lo âu
    • Cáu gắt
    • Đổ mồ hôi
    • Chóng mặt
    • Da nhợt nhạt
    • Đau đầu
    • Tim đập nhanh hoặc đánh trống ngực
    • Đói cồn cào
    • Mệt mỏi, thiếu năng lượng
  • Đau đầu
  • Buồn nôn
  • Chóng mặt
  • Mệt mỏi
  • Tăng cân

Nếu các tác dụng phụ này chỉ ở mức độ nhẹ thì thường sẽ tự hết trong vòng vài ngày hoặc vài tuần. Tuy nhiên, nếu các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc kéo dài thì cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Báo ngay cho bác sĩ nếu gặp phải các tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng glimepiride. Gọi cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện nếu nhận thấy các triệu chứng có vẻ nguy hiểm và có thể đe dọa đến tính mạng. Dưới đây là một số tác dụng phụ nghiêm trọng của glimepiride cùng các triệu chứng:

  • Hạ đường huyết nghiêm trọng (đường huyết dưới 35 đến 40mg/dL). Các triệu chứng gồm có:
    • Thay đổi tâm trạng, chẳng hạn như khó chịu, thiếu kiên nhẫn, cáu kỉnh hoặc buồn bã
    • Thần trí mơ hồ, thiếu tỉnh táo, mê sảng
    • Chóng mặt
    • Mệt mỏi, buồn ngủ
    • Mắt mờ hoặc suy giảm thị lực
    • Châm chích hoặc tê ở môi hoặc lưỡi
    • Nhức đầu
    • Giảm khả năng phối hợp động tác
    • Mơ thấy ác mộng hoặc chảy nước mắt trong khi ngủ
    • Co giật
    • Bất tỉnh
  • Phản ứng quá mẫn (dị ứng). Glimepiridecó thể gây ra một số loại phản ứng dị ứng như:
    • Sốc phản vệ. Đây là một dạng phản ứng dị ứng nghiêm trọng và có thể đe dọa đến tính mạng. Các triệu chứng gồm có khó thở, sưng cổ họng hoặc lưỡi, phát ban hoặc khó nuốt.
    • Phù mạch: Sưng nề mô dưới da và niêm mạc (chẳng hạn như niêm mạc miệng).
      • Hội chứng Stevens-Johnson: Đây là một rối loạn hiếm gặp nhưng nghiêm trọng xảy ra với da và niêm mạc (miệng và mũi). Các triệu chứng ban đầu giống như cúm, theo sau đó là phát ban đỏ và nổi mụn nước.
  • Tổn thương gan. Các triệu chứng gồm có:
    • Vàng da và tròng trắng mắt
    • Đau bụng, bụng phình to
    • Phù nề ở cẳng chân và mắt cá chân
    • Ngứa ngáy
    • Nước tiểu sẫm màu
    • Phân nhạt màu hoặc có màu đen
    • Buồn ngủ thường xuyên
    • Buồn nôn
    • Nôn
    • Dễ bị bầm tím
  • Số lượng tế bào máu hoặc tiểu cầu thấp: Các triệu chứng gồm có dễ nhiễm trùng, bầm tím và khó cầm máu khi bị thương.
  • Nồng độ natri trong máu thấp (hạ natri máu) và hội chứng bài tiết hormone chống bài niệu không phù hợp hay còn gọi là hội chứng tăng tiết ADH bất thường (SIADH). Ở hội chứng này, cơ thể không thể bài tiết lượng chất lỏng dư thừa bằng cách đi tiểu. Điều này dẫn đến nồng độ natri trong máu thấp (hạ natri máu). Đây là một tình trạng rất nguy hiểm với các triệu chứng như:
    • Buồn nôn và nôn
    • Đau đầu
    • Mơ hồ, thiếu tỉnh táo
    • Mệt mỏi, thiếu năng lượng
    • Bồn chồn, lo âu
    • Cáu gắt
    • Yếu cơ, co thắt cơ hoặc chuột rút
    • Co giật
    • Hôn mê

Tương tác thuốc

Glimepiride có thể tương tác với các loại thuốc khác, thực phẩm chức năng hoặc thảo dược đang dùng. Tương tác thuốc là phản ứng xảy ra giữa hai loại thuốc hoặc giữa một loại thuốc với thảo dược, thực phẩm chức năng hay thực phẩm tự nhiên. Tương tác thuốc có thể làm giảm hiệu quả của thuốc hoặc gây ra tác dụng phụ.

Để tránh xảy ra tương tác thuốc, người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc, thảo dược hay thực phẩm chức năng mà mình đang dùng để bác sĩ kê thuốc cho phù hợp. Để hiểu rõ về tương tác thuốc của glimepiride, hãy nói chuyện trực tiếp với bác sĩ hoặc dược sĩ.

Dưới đây là một số loại thuốc có thể tương tác với glimepiride.

Thuốc kháng sinh nhóm quinolon

Những loại thuốc này có thể làm tăng tác dụng của glimepiride và gây hạ đường huyết. Một số loại thuốc trong nhóm này gồm có:

  • Ciprofloxacin (Cipro)
  • levofloxacin (Levaquin)

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE)

Đây là một nhóm thuốc được sử dụng để điều trị cao huyết áp. Thuốc ức chế ACE có thể làm tăng tác dụng của glimepiride và gây ra hạ đường huyết. Một số loại thuốc trong nhóm này gồm có:

  • benazepril (Lotensin)
  • captopril (Capoten)
  • enalapril (Vasotec)
  • enalaprilat
  • fosinopril (Monopril)
  • lisinopril (Prinivil)
  • moexipril (Univasc)
  • thuốc perindopril (Aceon)
  • Quinapril (Accupril)
  • ramipril (Altace)
  • trandolapril (Mavik)

Thuốc kháng nấm

Những loại thuốc này có thể làm tăng tác dụng của glimepiride và gây hạ đường huyết. Một số loại thuốc kháng nấm có thể tương tác với glimepiride gồm có:

  • fluconazole (Diflucan)
  • ketoconazole (Nizoral)

Thuốc điều trị nhiễm trùng mắt

Chloramphenicol – một loại thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn mắt - có thể làm tăng tác dụng của glimepiride và gây hạ đường huyết.

Thuốc điều trị rối loạn lipid máu

Clofibrate – một loại thuốc được sử dụng để làm giảm mức cholesterol và triglyceride trong máu - có thể làm tăng tác dụng của glimepiride và gây hạ đường huyết.

Thuốc điều trị trầm cảm

Một số loại thuốc điều trị trầm cảm có thể làm tăng tác dụng của glimepiride và gây ra hạ đường huyết. Ví dụ về các loại thuốc này gồm có:

  • Thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI), chẳng hạn như:
    • isocarboxazid (Marplan)
    • phenelzin (Nardil)
    • tranylcypromin (Parnate)

Thuốc có chứa salicylate

Những loại thuốc này có thể làm tăng tác dụng của glimepiride và gây hạ đường huyết. Ví dụ về các loại thuốc này gồm có:

  • aspirin
  • magnesi salicylat (Doan’s)
  • salsalat (Disalcid)

Thuốc có chứa sulfonamide

Những loại thuốc này có thể làm tăng tác dụng của glimepiride và gây hạ đường huyết. Ví dụ về các loại thuốc này gồm có:

  • sulfacetamid
  • sulfadiazine
  • sulfamethoxazol/trimethoprim (Bactrim)
  • sulfasalazine (Azulfidine)
  • sulfisoxazol

Thuốc điều trị cholesterol cao và tiểu đường type 2

Colesevelam – một loại thuốc được dùng để làm giảm cholesterol và một số loại chất béo khác trong máu - có thể làm giảm khả năng hấp thụ glimepiride của cơ thể. Điều này có nghĩa là thuốc sẽ bị giảm hiệu quả và dẫn đến lượng đường trong máu cao.

Thuốc điều trị hạ đường huyết

Diazoxide – một loại thuốc được dùng để điều trị chứng hạ đường huyết - có thể làm giảm tác dụng của glimepiride và gây tăng đường huyết.

Thuốc điều trị bệnh lao

Một số loại thuốc điều trị bệnh lao có thể làm giảm tác dụng của glimepiride và gây tăng đường huyết, chẳng hạn như:

  • rifabutin (Mycobutin)
  • rifampin (Rifadin)
  • rifapentin (Priftin)

Thuốc lợi tiểu thiazid

Những loại thuốc này có thể làm giảm tác dụng của glimepiride và gây tăng đường huyết. Ví dụ về các loại thuốc này gồm có:

  • clorothiazide (Diuril)
  • clothalidon
  • hydrochlorothiazide (Hydrodiuril)
  • indapamid (Lozol)
  • metolazone (Zaroxolyn)

Cách sử dụng glimepiride

Dạng thuốc, liều dùng và tần suất sử dụng thuốc sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như:

  • Tuổi tác
  • Vấn đề cần điều trị
  • Mức độ nghiêm trọng của bệnh
  • Tình trạng sức khỏe tổng thể và các bệnh lý khác đang mắc
  • Phản ứng của cơ thể với liều đầu tiên

Dưới đây là các dạng, hàm lượng của glimepiride và liều dùng tham khảo.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc gốc: Glimepiride

  • Dạng: viên nén dùng qua đường uống
  • Hàm lượng: 1mg, 2mg, 3mg, 4mg, 6mg và 8mg

Biệt được: Amaryll

  • Dạng: viên nén dùng qua đường uống
  • Hàm lượng: 1mg, 2mg và 4mg

Liều dùng để điều trị bệnh tiểu đường type 2

Liều dùng cho người lớn (từ 18 đến 64 tuổi)

Liều khởi đầu khuyến nghị là 1mg hoặc 2mg uống một lần mỗi ngày sau bữa sáng hoặc sau bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.

Sau khi đạt đến liều 2mg mỗi ngày, bác sĩ có thể yêu cầu tăng liều thêm 1mg hoặc 2mg dựa trên mức đường huyết. Người bệnh có thể sẽ phải tăng liều dùng thuốc sau mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi kiểm soát tốt lượng đường trong máu.

Liều khuyến nghị tối đa là 8mg uống một lần mỗi ngày.

Liều dùng cho trẻ em (từ 0 đến 17 tuổi)

Glimepiride không được khuyến nghị sử dụng cho người dưới 18 tuổi vì thuốc có thể ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể và gây ra hạ đường huyết.

Liều dùng cho người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)

Liều khởi đầu là 1mg uống một lần mỗi ngày sau bữa sáng hoặc sau bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.

Bác sĩ có thể sẽ điều chỉnh liều dùng dựa trên mức đường huyết. Vì người cao tuổi thường nhạy cảm hơn với thuốc và có nguy cơ cao bị suy giảm chức năng thận (khả năng đào thải thuốc khỏi cơ thể kém hơn) nên bác sĩ thường tăng liều chậm hơn để giảm nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Liều khuyến nghị tối đa là 8mg uống một lần mỗi ngày.

Liều dùng trong những trường hợp đặc biệt

Đối với người mắc bệnh thận: Khi chức năng thận kém, khả năng đào thải thuốc khỏi cơ thể sẽ suy giảm. Điều này đồng nghĩa với việc thuốc ở lại trong cơ thể lâu hơn và làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ hạ đường huyết. Do đó, những người mắc bệnh thận thường dùng glimepiride với liều thấp hơn liều thông thường.

  • Liều khởi đầu là 1mg uống một lần mỗi ngày sau bữa ăn sáng hoặc sau bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.
  • Liều dùng có thể được điều chỉnh theo mức đường huyết.
  • Liều khuyến nghị tối đa là 8mg uống một lần mỗi ngày.

Đối với người mắc bệnh gan: Khi bị bệnh gan, cơ thể sẽ trở nên nhạy cảm hơn với tác dụng của thuốc và điều này cũng làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ. Do đó, đối với những người bị bệnh gan, bác sĩ thường kê liều khởi đầu thấp hơn và từ từ tăng liều nếu cần.

Điều gì xảy ra nếu dùng thuốc không theo chỉ định?

Glimepiride được sử dụng lâu dài để kiểm soát bệnh tiểu đường. Điều quan trọng là phải dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Nếu không, thuốc có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng.

Nếu hoàn toàn không dùng thuốc: Việc hoàn toàn không dùng glimepiride sẽ dẫn đến lượng đường trong máu cao. Theo thời gian, lượng đường trong máu cao sẽ gây tổn hại đến mắt, thận, dây thần kinh, tim và mạch máu. Tăng đường huyết kéo dài sẽ dẫn đến các biến chứng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, mù lòa, suy thận phải lọc máu và cắt cụt chi.

Nếu dùng thuốc quá liều: Nếu lỡ uống glimepiride quá liều, hãy theo dõi sát sao mức đường huyết và khi đường huyết giảm xuống dưới 70mg/dL thì phải điều trị ngay bằng cách bổ sung 15 đến 20 gram glucose. Có thể bổ sung lượng glucose này bằng cách ăn hoặc uống:

  • 3 đến 4 viên nén glucose
  • Một ống gel glucose
  • Nửa cốc nước trái cây hoặc nước ngọt thông thường (loại có đường)
  • 1 cốc sữa tách béo hoặc sữa 1% béo
  • 1 muỗng canh đường, mật ong hoặc siro ngô
  • 8 đến 10 chiếc kẹo cứng

Sau đó chờ 15 phút và đo lại đường huyết. Nếu đường huyết vẫn thấp thì lặp lại các bước trên.

Khi đường huyết trở lại mức bình thường, hãy ăn một chút gì đó nếu như còn hơn 1 tiếng nữa mới đến bữa ăn chính hoặc bữa ăn nhẹ.

Nếu không điều trị, hạ đường huyết có thể gây co giật, hôn mê và tổn thương não. Hạ đường huyết thậm chí còn có thể gây tử vong.

Nếu người bệnh bị bất tỉnh do hạ đường huyết nghiêm trọng hoặc không thể nuốt thì người xung quanh phải tiêm glucagon cho người bệnh để đưa lượng đường trong máu về mức bình thường. Nếu không có glucagon hoặc người bệnh không tỉnh lại sau khi tiêm glucagon thì phải đưa ngay đến bệnh viện.

Nếu quên uống thuốc: Nếu lỡ quên uống thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu như khi nhớ ra đã gần đến lúc dùng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường. Lưu ý không được uống gộp liều để bù lại liều đã quên. Điều này có thể dẫn đến các tác dụng phụ nghiêm trọng, chẳng hạn như hạ đường huyết.

Làm thế nào để biết thuốc có hiệu quả hay không? Nếu chỉ số đường huyết duy trì ổn định trong phạm vi khuyến nghị đối với người mắc bệnh tiểu đường type 2 thì có nghĩa là thuốc có hiệu quả. Theo khuyến nghị chung, người mắc bệnh tiểu đường type 2 nên cố gắng duy trì mức đường huyết trong phạm vi sau đây (trừ khi có hướng dẫn khác từ bác sĩ):

  • Đường huyết trước khi ăn: từ 70 đến 130mg/dL.
  • Đường huyết sau ăn (sau 1 đến 2 tiếng kể từ khi bắt đầu bữa ăn): dưới 180mg/dL.

Lưu ý khi dùng glimepiride

Dưới đây là những lưu ý quan trọng khi dùng glimepiride.

Lưu ý chung

  • Uống glimepiride sau bữa sáng hoặc sau bữa ăn đầu tiên trong ngày.
  • Có thể nghiền hoặc cắt viên thuốc trước khi uống.

Bảo quản

  • Bảo quản glimepiride ở nhiệt độ phòng (từ 20°C - 25°C hay 68ºF - 77ºF).
  • Không để thuốc trong ngăn đông tủ lạnh.
  • Tránh ánh nắng trực tiếp.
  • Không để thuốc ở nơi ẩm ướt như phòng tắm.

Mang theo thuốc khi đi xa

  • Luôn mang theo thuốc khi đi xa để việc dùng thuốc không bị gián đoạn và tránh bị tăng đường huyết.
  • Khi đi máy bay, không được để thuốc trong hành lý ký gửi mà phải để trong hành lý xách tay.
  • Thuốc sẽ không bị ảnh hưởng bởi máy soi hành lý X-ray tại sân bay.
  • Có thể sẽ phải cho nhân viên an ninh xem nhãn thuốc nên hãy để thuốc trong hộp gốc còn nguyên nhãn.
  • Không để thuốc trong trong ô tô khi thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh.

Mang theo máy đo đường huyết và kim chích máu ngón tay để kiểm tra lượng đường trong máu. Mỗi hãng hàng không có quy định riêng về việc mang theo các dụng cụ y tế sắc nhọn như kim tiêm hay kim chích máu ngón tay. Hãy chú ý tìm hiểu kỹ trước chuyến bay.

Tự theo dõi đường huyết

Đối với người mắc bệnh tiểu đường, việc thường xuyên kiểm tra lượng đường trong máu là rất cần thiết. Người bệnh cần:

  • học cách sử dụng máy đo đường huyết và đo hàng ngày, thậm chí nhiều lần trong ngày
  • nhận biết các dấu hiệu, triệu chứng của hạ đường huyết và tăng đường huyết
  • biết cách xử trí khi bị hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết

Để tự theo dõi lượng đường trong máu, người bệnh cần mua những dụng cụ sau đây:

  • Bông tẩm cồn hoặc bông và cồn y tế để sát trùng đầu ngón tay trước khi chích máu
  • Kim chích máu ngón tay
  • Máy đo đường huyết
  • Que thử đường huyết
  • Hộp an toàn đựng vật sắc nhọn để đựng kim chích máu đã qua sử dụng
  • Kim chích đầu ngón tay được dùng để lấy máu đo đường huyết. Không được vứt kim trực tiếp vào thùng rác hay xả xuống bồn cầu mà phải để trong hộp an toàn đựng vật sắc nhọn để tránh gây hại cho người khác.

Theo dõi lâm sàng

Khi sử dụng glimepiride, người bệnh có thể sẽ phải làm xét nghiệm định kỳ để theo dõi:

  • lượng đường trong máu
  • mức HbA1C (đánh giá khả năng kiểm soát đường huyết trong 2 đến 3 tháng gần nhất)
  • chức năng gan
  • chức năng thận

Chế độ ăn uống

Các loại thuốc như glimepiride chỉ là một phần trong phác đồ điều trị bệnh tiểu đường. Ngoài dùng thuốc, người bệnh còn phải thay đổi chế độ ăn uống và tập thể dục.

Tăng nhạy cảm với ánh nắng

Glimepiride có thể khiến da trở nên nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời. Do đó khi dùng thuốc, người bệnh nên hạn chế tiếp xúc với nắng, sử dụng kem chống nắng và mặc quần áo dài khi ra ngoài trời.

Chi phí phát sinh

Ngoài thuốc, người bệnh sẽ cần mua những vật dụng sau đây:

  • Bông và cồn y tế
  • Kim chích máu ngón tay
  • Máy đo đường huyết
  • Que thử đường huyết
  • Hộp an toàn đựng vật sắc nhọn

Cảnh báo về glimepiride

Glimepiride đi kèm một số cảnh báo.

Cảnh báo quan trọng

Nguy cơ hạ đường huyết: Glimepiride có thể gây hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp). Các triệu chứng gồm có:

  • Run tay
  • Hồi hộp, bồn chồn, lo âu
  • Tim đập nhanh hoặc đánh trống ngực
  • Cáu gắt
  • Đổ mồ hôi
  • Chóng mặt
  • Đau đầu
  • Đói cồn cào
  • Mệt mỏi, không có sức lực

Nguy cơ tăng đường huyết: Nếu glimepiride không hiệu quả thì bệnh tiểu đường sẽ không được kiểm soát tốt. Điều này sẽ dẫn đến lượng đường trong máu cao (tăng đường huyết). Báo cho bác sĩ nếu có các triệu chứng sau đây:

  • Đi tiểu nhiều lần
  • Khát nước liên tục
  • Đói thường xuyên dù mới ăn
  • Mệt mỏi
  • Mờ mắt
  • Vết cắt hoặc vết bầm tím lâu lành
  • Châm chích, đau hoặc tê bì ở bàn tay hoặc bàn chân

Nguy cơ mắc bệnh tim mạch nguy hiểm: Việc sử dụng glimepiride sẽ có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch nguy hiểm cao hơn so với phác đồ điều trị chỉ gồm thay đổi chế độ ăn hoặc thay đổi chế độ ăn kết hợp insulin.

Các cảnh báo khác

Nguy cơ dị ứng

Glimepiride có cấu trúc hóa học tương tự như nhóm thuốc sulfonamide. Do đó, những người bị dị ứng với các thuốc trong nhóm sulfonamide có thể cũng sẽ bị dị ứng khi dùng glimepiride. Nếu có tiền sử dị ứng thuốc sulfonamide, hãy nói với bác sĩ nếu được kê glimepiride.

Glimepiride có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng với các triệu chứng như:

  • Khó thở
  • Sưng cổ họng hoặc lưỡi
  • Phát ban

Nếu có các triệu chứng này, hãy gọi cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất.

Không được dùng glimepiride nếu đã từng bị dị ứng. Việc tiếp tục dùng thuốc có thể gây tử vong.

Tương tác với đồ uống có cồn

Uống rượu bia trong khi dùng glimepiride có thể ảnh hưởng gây tăng hoặc hạ đường huyết. Do đó, không nên uống rượu bia trong khi dùng thuốc.

Cảnh báo đối với người có một số vấn đề về sức khỏe

  • Đối với người bị thiếu enzyme G6PD: Glimepiride có thể gây thiếu máu tán huyết (hồng cầu bị phá hủy nhanh hơn so với tốc độ tạo mới) ở những người bị thiếu enzyme glucose 6-phosphate dehydrogenase (G6PD) – một vấn đề di truyền. Trong những trường hợp này, bác sĩ sẽ kê loại thuốc điều trị tiểu đường khác.
  • Đối với người bị bệnh thận: Glimepiride được thận đào thải khỏi cơ thể. Nếu thận không hoạt động tốt, glimepiride sẽ tích tụ trong cơ thể và gây hạ đường huyết. Vì lý do này nên những người mắc bệnh thận thường được kê liều khởi đầu thấp hơn và từ từ tăng liều nếu cần.
  • Đối với người bị bệnh gan: Glimepiride hiện chưa được nghiên cứu đầy đủ trên người mắc bệnh gan. Khi có vấn đề về gan, cơ thể sẽ nhạy cảm hơn với glimepiride và nguy cơ xảy ra tác dụng phụ như hạ đường huyết sẽ cao hơn. Đối với người bị bệnh gan, bác sĩ sẽ kê liều khởi đầu thấp hơn và từ từ tăng liều nếu cần.

Cảnh báo đối với các nhóm đối tượng khác

Đối với phụ nữ mang thai: Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) đã đưa ra một hệ thống phân loại thuốc dựa trên mức độ an toàn cho thai kỳ. Theo đó, các loại thuốc được chia thành 5 nhóm là A, B, C, D và X. Glimepiride được xếp vào nhóm C vì:

Nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có thể gây tác dụng phụ ở bào thai khi dùng trong thai kỳ.

Chưa có đủ nghiên cứu được thực hiện trên người để xác minh ảnh hưởng của thuốc có đến thai nhi.

Nếu đang dùng glimepiride và có thai hoặc dự định có thai thì cần báo cho bác sĩ. Chỉ nên sử dụng glimepirid trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích lớn hơn rủi ro.

Đối với phụ nữ đang cho con bú: Chưa rõ liệu glimepiride có đi vào sữa mẹ hay không. Nếu có, thuốc có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến trẻ sơ sinh bú mẹ. Do đó, người bệnh sẽ phải trao đổi với bác sĩ và quyết định xem nên tiếp tục dùng thuốc và nuôi con bằng sữa công thức hay cho trẻ bú mẹ và đổi sang loại thuốc khác.

Đối với người cao tuổi: Khi có tuổi, các cơ quan như thận và gan sẽ không còn hoạt động tốt như khi còn trẻ. Điều này khiến cho cơ thể trở nên nhạy cảm hơn với tác dụng của thuốc, đồng nghĩa với việc nguy cơ hạ đường huyết sẽ tăng cao. Người cao tuổi cũng thường khó phát hiện ra các triệu chứng hạ đường huyết hơn.

Vì những lý do này nên bác sĩ thường kê liều khởi đầu thấp hơn cho những bệnh nhân lớn tuổi.

Đối với trẻ em: Glimepiride không được khuyến nghị dùng cho người dưới 18 tuổi vì thuốc có thể ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể và gây hạ đường huyết.

Các loại thuốc điều trị tiểu đường khác

Ngoài glimepiride còn có rất nhiều loại thuốc khác để điều trị bệnh tiểu đường. Bác sĩ sẽ kê thuốc dựa trên các yếu tố như tuổi tác, bệnh sử và đáp ứng với thuốc. Có thể sẽ phải thử dùng nhiều loại thuốc khác nhau để tìm ra loại thuốc phù hợp nhất.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Metformin: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Metformin: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Metformin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để kiểm soát lượng đường trong máu ở người mắc bệnh tiểu đường type 2. Metformin có thể sử dụng được cho cả người lớn và trẻ em.

Actos (pioglitazone): Công dụng, liều dùng, cách sử dụng và tác dụng phụ
Actos (pioglitazone): Công dụng, liều dùng, cách sử dụng và tác dụng phụ

Actos là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường type 2. Loại thuốc này được sử dụng kết hợp cùng với chế độ ăn kiêng và tập thể dục để cải thiện lượng đường trong máu.

Avandia (rosiglitazone): Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Avandia (rosiglitazone): Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Avandia là một loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường type 2 ở người lớn. Thuốc này được sử dụng kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập thể dục trong phác đồ điều trị tiểu đường.

Januvia: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Januvia: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Januvia là một loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường type 2. Giống như nhiều loại thuốc khác, Januvia được kết hợp cùng chế độ ăn kiêng và tập thể dục để kiểm soát lượng đường trong máu ở người lớn mắc bệnh lý này.

Victoza: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Victoza: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Victoza được sử dụng cho những người mắc bệnh tiểu đường type 2 để kiểm soát lượng đường trong máu và giảm nguy cơ mắc các vấn đề nghiêm trọng về tim mạch.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây