1

Các phương pháp đo mật độ xương giúp phát hiện loãng xương

Những người có nguy cơ mắc bệnh loãng xương được khuyến nghị đo mật độ xương 2 năm một lần. Phương pháp đo mật độ xương phổ biến nhất là DEXA nhưng ngoài ra còn một lựa chọn khác là QCT.
Các phương pháp đo mật độ xương giúp phát hiện loãng xương Các phương pháp đo mật độ xương giúp phát hiện loãng xương

Đo mật độ xương là một công cụ quan trọng trong việc dự đoán, chẩn đoán và theo dõi bệnh loãng xương. Phương pháp được sử dụng phổ biến nhất là DEXA hay đo hấp thụ tia X năng lượng kép (dual energy X-ray absorptiometry). Bên cạnh đó còn có phương pháp chụp cắt lớp vi tính định lượng (quantitative computed tomography - QCT).

Các phương pháp đo mật độ xương giúp phát hiện loãng xương

Khi có tuổi, mật độ khoáng chất trong xương giảm, xương trở nên giòn và dễ gãy. Tình trạng này gọi là loãng xương.

Đo mật độ xương là phương pháp đo lượng khoáng chất có trong xương. Điều này giúp đánh giá độ chắc khỏe của xương. Khi lượng khoáng chất trong xương giảm xuống một mức nhất định thì sẽ được chẩn đoán là loãng xương.

Trước khi thực hiện phương pháp DEXA hoặc QCT, bác sĩ có thể đề nghị đo mật độ xương ngoại biên, có nghĩa là đo mật độ xương cổ tay, gót chân, cẳng tay hoặc ngón tay bằng thiết bị nhỏ.

DEXA và QCT thường được thực hiện để đo mật độ xương hông và cột sống.

DEXA

Phương pháp DEXA sử dụng tia X mức độ thấp để đo mật độ xương ở các bộ phận dễ bị gãy xương trên cơ thể. Trong quá trình kiểm tra, người bệnh nằm trên bàn khám trong khi một thiết bị di chuyển phía trên người bệnh để quét vùng hông và phần dưới cột sống. Một thiết bị khác sẽ quét các khu vực ở phần thân dưới và sau đó các hình ảnh sẽ được ghép lại với nhau.

QCT

QCT cũng sử dụng công nghệ X-quang để đo mật độ khoáng xương. Các hình ảnh quét sẽ được kết hợp để tạo ra hình ảnh 3 chiều (3D).

QCT giúp ước tính mật độ xương chính xác hơn đối với xương xốp nhưng chi phí cao hơn và người bệnh phải tiếp xúc với nhiều bức xạ hơn so với DEXA. Bác sĩ thường chỉ sử dụng QCT khi không có DEXA.

QCT còn được sử dụng để theo dõi hiệu quả của các loại thuốc điều trị loãng xương mà người bệnh đang dùng.

Những ai nên đo mật độ xương?

Bất kỳ ai có nguy cơ bị loãng xương đều nên cân nhắc đo mật độ xương.

Những người có nguy cơ cao bị loãng xương gồm có:

  • Phụ nữ trên 65 tuổi
  • Nam giới trên 70 tuổi
  • Từng bị gãy xương ít nhất một lần trước 50 tuổi
  • Có cân nặng rất thấp
  • Chiều cao giảm từ 2.5cm trở lên trong vòng 1 năm qua
  • Có tiền sử gia đình mắc bệnh loãng xương
  • Đã từng hóa trị hoặc xạ trị

Nên đo mật độ xương bao lâu một lần?

Thông thường chỉ cần đo mật độ xương 2 năm một lần. Tuy nhiên, tần suất đo còn tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ cá nhân. Bác sĩ sẽ đưa ra tần suất khám phù hợp.

Chuẩn bị trước khi đo mật độ xương

Người bệnh nên mặc trang phục thoải mái. Người bệnh cần tháo đồ trang sức và các vật dụng bằng kim loại khác trước khi tiến hành đo mật độ xương.

Trước khi đo, bác sĩ sẽ hỏi về tình trạng sức khỏe của người bệnh, chẳng hạn như người bệnh có đang mang thai hay không. Nếu đang uống bổ sung canxi, người bệnh nên tạm ngừng 1 – 2 ngày trước khi đo mật độ xương.

Quá trình thực hiện

Trong quá trình đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA hoặc QCT, người bệnh sẽ nằm ngửa trên bàn khám.

Nếu đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA, người bệnh duỗi thẳng hai chân hoặc gác chân lên một gối đệm nhằm làm thẳng cột sống và cố định hông. Thiết bị di chuyển phía trên và phía dưới cơ thể người bệnh.

Nếu đo mật độ xương bằng phương pháp QCT, người bệnh sẽ nằm lên bàn và bàn sẽ di chuyển vào trong máy đo. Máy quay xung quanh người bệnh và chụp ảnh X-quang.

Người bệnh phải nằm yên trong suốt quá trình đo để tránh làm cho hình ảnh bị mờ. Người bệnh có thể sẽ phải nín thở theo yêu cầu của kỹ thuật viên.

Quá trình đo mật độ xương mất khoảng 10 đến 20 phút.

Đo mật độ xương có an toàn không?

DEXA sử dụng bức xạ liều thấp, tương tự như liều bức xạ được sử dụng trong chụp X-quang. DEXA nói chung là an toàn nhưng có thể làm tăng nhẹ nguy cơ mắc bệnh ung thư trong tương lai.

QCT sử dụng liều bức xạ cao hơn nhiều so với DEXA nhưng vẫn ở trong ngưỡng an toàn.

Ý nghĩa kết quả đo mật độ xương

Phương pháp DEXA và QCT cho kết quả với ý nghĩa khác nhau.

Kết quả DEXA

Kết quả đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA được biểu hiện dưới dạng T-score (T-score). T-score là sự so sánh mật độ khoáng xương của người bệnh với mật độ khoáng xương của một người trưởng thành khỏe mạnh, hay còn được gọi là giá trị trung bình. Nếu mật độ khoáng xương giống nhau thì T-score bằng 0. T-score đo mật độ xương theo độ lệch chuẩn (standard deviations - SD) so với giá trị trung bình.

Kết quả

Ý nghĩa
Trong vòng 1 SD so với giá trị trung bình Mật độ xương bình thường
Dưới mức trung bình từ 1 đến 2,5 SD Mật độ xương thấp
Dưới mức trung bình từ 2,5 SD trở lên Bệnh loãng xương

Loãng xương nặng là khi T-score thấp hơn mức trung bình hơn 2,5 SD và người bệnh từng bị gãy xương ít nhất một lần.

Kết quả DEXA còn gồm có Z-score (so sánh mật độ xương của người bệnh với mật độ xương của người cùng độ tuổi).

Kết quả QCT

Bác sĩ có thể chuyển đổi kết quả QCT hông thành hình ảnh và cho ra T-score tương tự như phương pháp DEXA.

Không có tiêu chuẩn phân loại kết quả QCT cột sống để chẩn đoán loãng xương. Nhưng có thể chuyển đổi kết quả QCT cột sống thành T-score gần đúng.

Đo mật độ xương còn giúp phát hiện những vấn đề nào khác?

Ngoài loãng xương, đo mật độ xương còn giúp phát hiện chứng thiếu xương, tức là tình trạng giảm mật độ khoáng xương nhưng chưa đến mức loãng xương.

Phương pháp QCT đo mật độ khoáng xương và khối lượng cơ. Chụp CT có thể cho hình ảnh chi tiết của những vị trí bị gãy xương, mòn khớp hoặc khối u ung thư.

Đo mật độ xương cho biết lượng khoáng chấtt có trong xương nhưng không cho biết chất lượng xương. Các phương pháp đo mật độ xương không thể dự đoán gãy xương vì nguy cơ gãy xương còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác ngoài mật độ khoáng chất trong xương.

Tóm tắt bài viết

DEXA và QCT là hai phương pháp an toàn để đo mật độ khoáng chất của xương. Hai phương pháp này rất hữu ích trong chẩn đoán loãng xương và thiếu xương nhưng không thể dự đoán chính xác nguy cơ gãy xương.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Các phương pháp điều trị loãng xương
Các phương pháp điều trị loãng xương

Loãng xương là tình trạng mật độ xương suy giảm do tốc độ phân hủy xương nhanh hơn tốc độ tái tạo xương mới. Phương pháp điều trị thường là dùng thuốc kết hợp thay đổi lối sống. Mục đích chính của việc điều trị là ngăn ngừa mất xương thêm và giảm nguy cơ gãy xương.

Đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA
Đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA

DEXA là phương pháp đo mật độ khoáng xương có độ chính xác cao giúp phát hiện tình trạng giảm mật độ xương. Mật độ xương thấp hơn mức bình thường của những người cùng độ tuổi có nghĩa là bạn có nguy cơ bị loãng xương và gãy xương.

Loãng xương thứ phát là gì?
Loãng xương thứ phát là gì?

Loãng xương là nguyên nhân gây ra gần 9 triệu ca gãy xương trên toàn thế giới mỗi năm. Nếu loãng xương là do một bệnh lý khác gây ra thì được gọi là loãng xương thứ phát.

Thế nào là loãng xương nguyên phát?
Thế nào là loãng xương nguyên phát?

Loãng xương nguyên phát là tình trạng khiến xương trở nên yếu và dễ gãy. Điều trị bằng thuốc và thay đổi lối sống có thể giúp làm chậm quá trình mất xương và ngăn ngừa gãy xương.

Những loại thực phẩm chức năng giúp kiểm soát và phòng ngừa loãng xương?
Những loại thực phẩm chức năng giúp kiểm soát và phòng ngừa loãng xương?

Loãng xương là một căn bệnh tiến triển xảy ra khi mật độ khoáng xương suy giảm, điều này ảnh hưởng đến sự chắc khỏe của xương và làm tăng nguy cơ gãy xương Những vấn đề do loãng xương gây ra sẽ làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây