Các biến chứng sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ

Phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ nói chung là an toàn nhưng đôi khi có thể xảy ra các biến chứng như cục máu đông, thiếu máu cục bộ và chảy máu. Bác sĩ sẽ trao đổi cụ thể về nguy cơ biến chứng trước khi phẫu thuật.
Các biến chứng sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ Các biến chứng sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ

Động mạch chủ là động mạch lớn nhất trong cơ thể. Phình động mạch chủ là khi một phần động mạch chủ trở nên suy yếu và phình lên. Túi phình động mạch chủ có thể bị lóc tách (tách thành nhiều lớp) hoặc bị vỡ, dẫn đến chảy máu trong và đe dọa đến tính mạng.

Túi phình động mạch chủ kích thước lớn cần phẫu thuật để ngăn túi phình lóc tách hoặc vỡ. Khi túi phình lóc tách hoặc vỡ thì sẽ phải phẫu thuật khẩn cấp.

Giống như các loại phẫu thuật khác, phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ cũng có những rủi ro và biến chứng nhất định.

Các biến chứng sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ

Nhìn chung, phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ có nguy cơ biến chứng thấp nếu được thực hiện khi túi phình chưa vỡ.

Dưới đây là một số vấn đề có thể phát sinh sau ca phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ.

Rò rỉ

Trong ca phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ, một đoạn ống tổng hợp gọi là stent graft được đặt vào động mạch chủ để thay thế vùng bị suy yếu. Một vấn đề có thể xảy ra sau ca phẫu thuật là rò rỉ máu quanh stent graft.

Nếu điều này xảy ra, túi phình động mạch chủ sẽ lại có nguy cơ bị vỡ. Ước tính có đến 30% số người đã phẫu thuật nội mạch để điều trị phình động mạch bị rò rỉ quanh stent graft sau phẫu thuật.

Tình trạng rò rỉ nhẹ có thể chỉ cần theo dõi nhưng rò rỉ nghiêm trọng cần phải điều trị. Phương pháp điều trị phụ thuộc vào loại rò rỉ nhưng đa phần cần phải phẫu thuật.

Cục máu đông

Một vấn đề khác có thể xảy ra sau ca phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ là cục máu đôn. Cục máu đông có thể:

  • hình thành mới sau phẫu thuật, chẳng hạn như huyết khối tĩnh mạch sâu
  • hình thành bên trong stent graft
  • bị bong ra trong quá trình phẫu thuật

Cục máu đông có thể gây tắc nghẽn mạch máu, chặn dòng máu đến não, tim hoặc phổi và dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim hoặc thuyên tắc phổi.

Cục máu đông còn có thể làm gián đoạn sự lưu thông máu đến các khu vực khác, gây thiếu máu cục bộ và dẫn đến các biến chứng khác.

Một nghiên cứu vào năm 2009 phát hiện ra rằng 8,1% số ca phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ bụng bị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi. Một nghiên cứu vào năm 2019 phát hiện ra rằng 12% số người phẫu thuật điều trị phình động mạch bằng phương pháp nội mạch bị thuyên tắc phổi.

Người bệnh có thể cần dùng thuốc chống đông máu (thuốc làm loãng máu) sau phẫu thuật để ngăn ngừa hình thành cục máu đông. Ngoài ra, nên mang vớ y khoa khi đi lại sau phẫu thuật để giảm nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu.

Trong trường hợp hình thành cục máu đông, người bệnh cần dùng thuốc để phá vỡ cục máu đông và ngăn cục máu đông mới. Nếu không thể phá vỡ cục máu đông bằng thuốc thì sẽ phải phẫu thuật để loại bỏ cục máu đông.

Thiếu máu cục bộ

Thiếu máu cục bộ là khi một phần của cơ thể không được cung cấp đủ máu. Khi không được cung cấp đủ oxy và chất dinh dưỡng, mô ở khu vực đó sẽ chết. Có nhiều nguyên nhân gây thiếu máu cục bộ sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ. Một nguyên nhân phổ biến là cục máu đông chặn dòng máu đến một vùng của cơ thể. Ngoài ra, sai sót trong quá trình phẫu thuật, chẳng hạn như đặt stent graft không đúng vị trí, cũng có thể làm gián đoán sự lưu thông máu.

Một tổng quan nghiên cứu vào năm 2018 chỉ ra rằng thiếu máu cục bộ xảy ra ở khoảng 9% số ca phẫu thuật nội mạch điều trị phình động mạch chủ và những người phẫu thuật mở có tỷ lệ gặp phải biến chứng này cao hơn.

Thiếu máu cục bộ do phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ có thể xảy ra ở nhiều vùng của cơ thể và dẫn đến nhiều vấn đề khác nhau. Thông thường sẽ phải phẫu thuật để khôi phục lưu thông máu đến vùng bị thiếu máu.

Dưới đây là những bộ phận cơ thể có thể bị thiếu máu cục bộ sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ.

Tay chân

Phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ ngực có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ ở cánh tay. Phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ bụng có thể gây thiếu máu cục bộ ở chân.

Thiếu máu cục bộ có thể gây đau, tê và liệt các chi. Nếu tình trạng thiếu máu cục bộ không được điều trị kịp thời, các chi có thể bị hoại tử và cần phải phẫu thuật cắt bỏ.

Thận

Thiếu máu cục bộ thận có thể xảy ra sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ bụng. Thiếu máu giàu oxy đến thận có thể dẫn đến suy thận cấp.

Đường ruột

Thiếu máu cục bộ đường ruột có thể xảy ra sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ bụng. Tình trạng này thường xảy ra ở đại tràng và có thể dẫn đến viêm đại tràng thiếu máu cục bộ.

Vùng chậu

Tình trạng thiếu máu cục bộ cũng có thể xảy ra ở vùng chậu sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ bụng. Điều này có thể dẫn đến nhiều vấn đề như rối loạn cương dương và đau cách hồi ở mông (đau ở mông khi đi lại).

Tủy sống

Phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ ngực có nguy cơ thiếu máu cục bộ tủy sống cao hơn so với phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ bụng. Thiếu máu cục bộ tủy sống có thể dẫn đến nhiều vấn đề về thần kinh nghiêm trọng như:

  • Mất cảm giác
  • Liệt
  • Tiểu tiện và đại tiện không tự chủ

Chảy máu

Chảy máu nhiều là một biến chứng của nhiều loại phẫu thuật. Tình trạng này còn được gọi là “xuất huyết”.

Một nghiên cứu vào năm 2013 cho thấy 10% số người phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ bụng khi chưa vỡ và 34% số người phẫu thuật nội mạch khi túi phình đã vỡ bị chảy máu nhiều trong khoảng thời gian sau phẫu thuật.

Khi bị mất máu quá nhiều, người bệnh sẽ phải truyền máu. Ngoài ra có thể phải truyền các chế phẩm từ máu khác như tiểu cầu và dùng thuốc nếu cần thiết.

Nhiễm trùng

Hầu hết các loại phẫu thuật đều tiềm ẩn nguy cơ nhiễm trùng. Nhiềm trùng sau ca phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ thường xảy ra ở vị trí đặt stent graft.

Tỷ lệ bị nhiễm trùng sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ bụng là 0,5% - 2%. Khi bị nhiễm trùng, người bệnh sẽ phải dùng thuốc kháng sinh và phẫu thuật để thay stent graft hoặc tạo đường dẫn máu mới vòng qua stent graft.

Các biến chứng hiếm gặp

Một số biến chứng hiếm gặp đã được báo cáo sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ là:

  • Giả phình động mạch: xảy ra khi thành động mạch bị tổn thương trong quá trình phẫu thuật, khiến cho máu rò rỉ và tích tụ ở vùng mô quanh.
  • Lỗ rò: hình thành đường nối thông bất thường giữa hai vùng, chẳng hạn như giữa động mạch chủ và hệ tiêu hóa
  • Tắc nghẽn niệu quản: ca phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ có thể gây tắc ống dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang
  • Rò dưỡng chấp: tích tụ dịch dưỡng chấp trong khoang bụng.
  • Tụ dịch quanh stent graft: hình thành túi chứa dịch gần stent graft

Tỷ lệ sống sót sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ

Tỷ lệ sống sót sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ nhìn chung là khá cao.

Theo một nghiên cứu vào năm 2020 trên 738 người đã trải qua phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ lên, tỷ lệ tử vong ngay sau phẫu thuật là 5,96% (44 người).

Tỷ lệ sống sót sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ hiện nay đã cao hơn so với trước đây. Theo một nghiên cứu vào năm 2023, tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ bụng (túi phình chưa vỡ) vào năm 2001 là 5,8% và giảm xuống 1,7% vào năm 2021.

Cơ hội sống sẽ thấp hơn nếu ca phẫu thuật được thực hiện khi túi phình động mạch đã vỡ. Một nghiên cứu vào năm 2020 trên 178 người phẫu thuật mở để điều trị vỡ túi phình động mạch chủ bụng cho thấy 95 người (55%) tử vong ngay sau ca phẫu thuật.

Nguy cơ tử vong phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như:

  • Tình trạng sức khỏe tim mạch trước phẫu thuật
  • Tuổi tác
  • Có mắc bệnh thận hoặc tiểu đường hay không

Tuổi thọ sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ

Tuổi thọ sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, gồm có tuổi tác và tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh.

Một nghiên cứu vào năm 2019 trên những người phẫu thuật mở và phẫu thuật nội mạch cho thấy tỷ lệ tử vong sau 10 năm là 38,1% ở những người dưới 70 tuổi và 80% ở những người trên 80 tuổi. Những người có ít bệnh đi kèm hoặc bệnh lý đồng mắc có tiên lượng lâu dài tốt hơn.

Loại phẫu thuật cũng có ảnh hưởng đến tiên lượng. Nghiên cứu vào năm 2022 phát hiện ra rằng phẫu thuật mở có tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày cao hơn nhưng tỷ lệ tử vong sau 6 năm, tỷ lệ vỡ túi phình sau 6 năm và tỷ lệ phải phẫu thuật lại thấp hơn so với phẫu thuật nội mạch..

Lưu ý sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ

Trước khi xuất viện, người bệnh sẽ được hướng dẫn cụ thể về các mốc thời gian sau phẫu thuật, chẳng hạn như khi nào có thể đi làm lại, khi nào có thể tập thể dục và bê đồ nặng.

Mang vác nặng có thể làm tăng huyết áp và gây tổn hại động mạch chủ mới được phẫu thuật. Người bệnh cần tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ.

Kiểm soát huyết áp là điều rất quan trọng sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ. Duy trì huyết áp khỏe mạnh sẽ giúp giảm bớt áp lực lên động mạch chủ và stent graft.

Hầu hết mọi người đều có thể sống bình thường sau ca phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ nhưng nếu phát sinh biến chứng thì sẽ lại có nguy cơ vỡ túi phình hoặc phải tiếp tục phẫu thuật để khắc phục.

Câu hỏi về phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ

Nguyên nhân nào gây ra vấn đề về đường ruột, yếu chân và suy thận sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ?

Những vấn đề này có thể là do thiếu máu cục bộ gây ra. Thiếu máu cục bộ là khi một vùng mô không nhận được đủ máu giàu oxy. Khi điều này xảy ra, mô sẽ bị chết. Tình trạng thiếu máu cục bộ có thể xảy ra ở nhiều bộ phận của cơ thể sau phẫu thuật điều trị phình động mạch, gồm có chân tay, thận, đường tiêu hóa và tủy sống.

Tôi có thể sống bình thường sau khi phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ không?

Bạn hoàn toàn có thể sống bình thường sau khi phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ. Tuy nhiên, nếu phát sinh biến chứng thì sẽ phải phẫu thuật để điều trị. Ngoài ra, ngay cả khi đã phẫu thuật thì vẫn tiềm ẩn nguy cơ vỡ túi phình.

Phẫu thuật nội mạch có nguy cơ phải phẫu thuật lại và nguy cơ vỡ túi phình cao hơn so với phẫu thuật mở.

Cần tránh những gì sau phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ?

Bạn có thể vận động nhẹ nhàng, ví dụ như đi bộ ngắn nhưng nên tránh các hoạt động gắng sức và nâng vật nặng trong ít nhất 6 tuần sau phẫu thuật.

Bạn nên kiêng tắm, quan hệ tình dục, lái xe và nghỉ làm một thời gian sau ca phẫu thuật. Bác sĩ sẽ hướng dẫn cụ thể về thời gian cần tránh những hoạt động này.

Ngoài phẫu thuật còn phương pháp nào khác để điều trị phình động mạch chủ?

Việc điều trị phình động mạch chủ phụ thuộc vào kích thước và tốc độ phát triển của túi phình. Nếu túi phình có kích thước nhỏ thì chưa cần điều trị mà chỉ cần theo dõi, kiểm soát huyết áp và tránh các yếu tố khác khiến cho tình trạng phình động mạch trở nên nghiêm trọng hơn. Nếu túi phình động mạch chủ có kích thước lớn thì phẫu thuật là giải pháp điều trị duy nhất.

Khi nào cần phẫu thuật để điều trị phình động mạch chủ?

Người bị phình động mạch chủ sẽ phải tái khám định kỳ để theo dõi sự phát triển của túi phình. Nếu túi phình có kích thước lớn hoặc phát triển nhanh, bác sĩ sẽ đề nghị phẫu thuật.

Tóm tắt bài viết

Phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ nói chung là an toàn nhưng vẫn có những rủi ro và biến chứng nhất định. Một số vấn đề có thể xảy ra sau phẫu thuật là cục máu đông, thiếu máu cục bộ và chảy máu nhiều. Nguy cơ xảy ra những vấn đề này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như tuổi tác, sức khỏe tổng thể của người bệnh và phương pháp phẫu thuật.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Còn ống động mạch: Triệu chứng, biến chứng và cách điều trị
Còn ống động mạch: Triệu chứng, biến chứng và cách điều trị

Ống động mạch là một phần trong hệ tuần hoàn của thai nhi, có chức năng nối hai mạch máu chính dẫn máu từ tim là động mạch chủ và động mạch phổi trong thời kỳ bào thai và đóng lại trong vòng vài ngày sau khi sinh. Nếu cấu trúc này vẫn mở sau khi sinh thì được gọi là còn ống động mạch.

Bệnh động mạch ngoại biên: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Bệnh động mạch ngoại biên: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh động mạch ngoại biên là một bệnh lý phổ biến trong đó động mạch bị hẹp làm giảm lưu lượng máu đến cánh tay hoặc chân.

Điều trị hẹp van động mạch chủ không cần phẫu thuật
Điều trị hẹp van động mạch chủ không cần phẫu thuật

Sửa chữa van động mạch chủ không nhất thiết cần phải phẫu thuật. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng thủ thuật không phẫu thuật với ống thông và chỉ rạch đường nhỏ.

Điều trị triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên
Điều trị triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên

Triệu chứng đặc trưng của bệnh động mạch ngoại biên là đau khi đi lại. Khi tiến triển sang các giai đoạn sau, bệnh động mạch ngoại biên sẽ gây đau cả khi không hoạt động và các triệu chứng khác.

Phình động mạch chủ bụng: Triệu chứng và phương pháp điều trị
Phình động mạch chủ bụng: Triệu chứng và phương pháp điều trị

Động mạch chủ là mạch máu lớn nhất trong cơ thể con người. Động mạch này mang máu từ tim lên đầu, sau đó đến cánh tay và xuống bụng, chân và vùng chậu. Thành động mạch chủ có thể trở nên suy yếu và phình lên giống như quả bóng. Tình trạng này được gọi là phình động mạch chủ và nếu xảy ra ở phần động mạch chủ vùng bụng thì được gọi là phình động mạch chủ bụng (abdominal aortic aneurysm).

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây