Các biến chứng của đột quỵ

Đột quỵ có thể dẫn đến nhiều biến chứng như giảm khả năng cử động cơ và phối hợp động tác, khó nuố, vấn đề về tiêu hóa, giảm trí nhớ và vấn đề về tâm lý. Điều trị kịp thời và tích cực phục hồi chức năng sau đột quỵ có thể giúp làm giảm các biến chứng.
Các biến chứng của đột quỵ Các biến chứng của đột quỵ

Đột quỵ xảy ra khi sự lưu thông máu đến một vùng của não bị gián đoạn nghiêm trọng. Các tế bào não sẽ không được cung cấp oxy và chết dần. Vì não bộ kiểm soát hầu hết mọi chức năng của cơ thể nên tình trạng này sẽ dẫn đến nhiều biến chứng. Các biến chứng mà người bệnh gặp phải sau đột quỵ phụ thuộc vào vùng não bị ảnh hưởng và thời gian gián đoạn lưu thông máu.

Dưới đây là một số biến chứng thường gặp của đột quỵ cùng vơi cách điều trị hoặc kiểm soát.

Yếu cơ và liệt

Một trong những biến chứng phổ biến nhất của đột quỵ là yếu cơ và liệt, thường xảy ra ở ở một bên cơ thể. Tình trạng này được gọi là liệt nửa người. Biến chứng này sẽ gây khó khăn cho việc đi lại, giữ thăng bằng, cầm nắm và các hoạt động cần sử dụng tay khác, nhất là những hoạt động đòi hỏi sự khéo léo.

Cac phương pháp điều trị giúp lấy lại toàn bộ hoặc một phần sức mạnh của cơ và khả năng phối hợp động tác gồm có:

  • Kích thích điện vỏ não: sử dụng các điện cực đặt trên màng cứng (lớp cứng xung quanh não) và truyền điện
  • Kích thích bằng điện
  • Liệu pháp vận động đồng cưỡng bức: buộc người bệnh phải sử dụng các cơ bị yếu để phục hồi tổn thương thần kinh

Các thiết bị hỗ trợ như khung tập đi, gậy chống và đai nẹp cũng có thể giúp những người sống sót sau đột quỵ cải thiện sức mạnh và chức năng của cơ.

Mất ngôn ngữ

Đột quỵ xảy ra ở bán cầu não trái có thể gây ảnh hưởng đến kỹ năng ngôn ngữ, có nghĩa là khả năng nói chuyện và hiểu lời nói. Tình trạng này được gọi là chứng mất ngôn ngữ, có biểu hiện là khó nói, viết hoặc hiểu văn bản, lời nói.

Trong một số trường hợp, tình trạng nói năng khó khăn sau đột quỵ là do tổn thương ở lưỡi hoặc thanh quản chứ không phải do vấn đề về kỹ năng ngôn ngữ hay nhận thức.

Trị liệu ngôn ngữ và giọng nói có thể giúp giải quyết những vấn đề này.

Vấn đề về thị lực

Theo Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ (the American Stroke Association), khoảng 65% người bị đột quỵ gặp phải vấn đề về thị lực. (1) Các biến chứng về thị lực phổ biến của đột quỵ gồm có:

  • Mất thị lực
  • Khô mắt
  • Rối loạn chuyển động của mắt, ví dụ như rung giật nhãn cầu, mắt lác và song thị
  • Rối loạn định hướng không gian, tình trạng mà não bộ không thể xử lý thông tin thị giác ở bên bị ảnh hưởng bởi đột quỵ

Các phương pháp điều trị biến chứng về thị lực sau đột quỵ gồm có:

  • Liệu pháp thị giác, ví dụ như quét mắt
  • Gắn thêm lăng kính vào kính đang đeo nhằm thay đổi cách hình ảnh xuất hiện trong thị trường
  • Vật lý trị liệu và hoạt động trị liệu

Trong một số trường hợp, tình trạng mất thị lực một phần sau đột quỵ có thể hồi phục, tuy nhiên hầu hết mọi người đều không thể hồi phục hoàn toàn.

Khó nuốt

Theo Hiệp hội Đột quỵ Vương quốc Anh (The United Kingdom’s Stroke Association), khoảng 50% số người sống sót sau đột quỵ bị chứng khó nuốt trong thời gian đầu sau đột quỵ. (2) Tình trạng khó nuốt có thể dẫn đến các biến chứng khác, chẳng hạn như suy dinh dưỡng và hít sặc.

Hít sặc là khi thức ăn hoặc nước đi vầo đường hô hấp và vào phổi thay vì đi vào thực quản và xuống dạ dày. Nghiên cứu chỉ ra rằng hít sặc là nguyên nhân chính gây viêm phổi ở những người sống sót sau đột quỵ. (3)

Trị liệu ngôn ngữ cũng có thể giúp cải thiện khả năng nuốt sau đột quỵ.

Mất trí nhớ

Cơn đột quỵ có thể ảnh hưởng đến các loại trí nhớ sau:

  • Trí nhớ thông tin: khiến người bệnh gặp khó khăn trong việc nhớ lại các sự kiện, kỹ năng và tiếp nhận thông tin mới
  • Trí nhớ từ ngữ: khó nhớ lại tên và thông tin liên quan đến ngôn ngữ và từ vựng
  • Trí nhớ thị giác: khó khăn trong việc nhận dạng khuôn mặt, hình dạng và các vật thể

Người bị đột quỵ còn có thể bị suy giảm khả năng ra quyết định, chú ý và các kỹ năng tư duy.

Các vấn đề về trí nhớ có thể tự khỏi hoặc khỏi nhờ phục hồi chức năng trong vài tháng đầu sau đột quỵ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tình trạng mất trí nhớ và vấn đề về nhận thức tồn tại vĩnh viễn.

Đột quỵ còn làm tăng nguy cơ mắc chứng sa sút trí tuệ não mạch.

Vấn đề về tâm lý

Nhiều người sống sót sau đột quỵ có các triệu chứng trầm cảm. Nỗi lo về tương lai của bản thân và những người thân yêu có thể dẫn đến cảm giác tuyệt vọng và buồn bã. Tình trạng này có thể ngày càng trở nên trầm trọng hơn khi người bệnh nhận thấy các biến chứng không thể cải thiện thêm.

Một nghiên cứu vào năm 2018 cho thấy khoảng một nửa số người sống sót sau đột quỵ gặp phải tình trạng tàn tật kéo dài và điều này sẽ có ảnh hưởng đến tâm lý của người bệnh.

Viêm phổi

Viêm phổi có thể xảy ra khi người bệnh nằm một chỗ quá lâu và ít vận động. Đột quỵ có thể ảnh hưởng đến chức năng phổi, làm giảm khả năng loại bỏ chất nhầy hoặc chất gây kích ứng khỏi đường thở. Ngoài ra, khi bị khó nuốt, nước hoặc thức ăn sẽ dễ đi vào phổi và có thể dẫn đến viêm phổi.

Các cách để giảm nguy cơ và điều trị viêm phổi sau đột quỵ gồm có:

  • Thuốc kháng sinh
  • Thuốc chẹn beta
  • Vitamin E
  • Thuốc cilostazol
  • Thuốc statin

Nhiễm trùng đường tiết niệu

Một tổng quan nghiên cứu vào năm 2017 chỉ ra rằng cứ 5 người bị đột quỵ thì có khoảng 1 người bị nhiễm trùng đường tiết niệu. (4) Điều này thường là do sử dụng ống thông tiểu trong thời gian dài khi người bệnh nằm viện.

Người bệnh có thể sẽ được kê thuốc kháng sinh để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu sau đột quỵ.

Rối loạn tiểu tiện và đại tiện

Đột quỵ có thể dẫn đến những rối loạn tiểu tiện và đại tiện như:

  • Táo bón
  • Tiêu chảy
  • Tiểu tiện/đại tiện không tự chủ

Một tổng quan nghiên cứu vào năm 2019 cho thấy việc điều trị các vấn đề này ngay từ sớm sau đột quỵ có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống.

Ngăn ngừa biến chứng đột quỵ

Không có cách nào để biết chính xác những biến chứng nào sẽ xảy ra sau đột quỵ. Tích cực phục hồi chức năng sau đột quỵ có thể làm giảm các biến chứng và giúp người bệnh phục hồi nhanh hơn.

Thực hiện các biện pháp cải thiện sức khỏe tim mạch cũng rất quan trọng. Điều này sẽ giúp giảm thiểu tác động của các biến chứng và ngăn ngừa đột quỵ tái phát trong tương lai.

Ngăn ngừa đột quỵ

Có nhiều cách để ngăn ngừa đột quỵ nguyên phát và đột quỵ tái phát:

  • Thực hiện chế độ ăn uống tốt cho tim mạch, ví dụ như chế độ ăn DASH hoặc ăn nhiều rau củ quả, cá, ngũ cốc nguyên cám và các loại hạt.
  • Tập thể dục đều đặn và thường xuyên vận động trong ngày.
  • Ngủ đủ 7 – 9 tiếng mỗi ngày.
  • Duy trì huyết áp, cholesterol và lượng đường trong máu ở mức khỏe mạnh.
  • Hạn chế uống rượu
  • Giảm căng thẳng
  • Bỏ thuốc lá nếu hút
  • Dùng thuốc làm loãng máu, ví dụ như aspirin theo chỉ định của bác sĩ

Những câu hỏi thường gặp

Biến chứng phổ biến nhất của đột quỵ là gì?

Suy giảm chức năng của cơ và cơ quan là một trong những biến chứng phổ biến nhất của đột quỵ. Một nghiên cứu vào năm 2022 cho thấy trầm cảm cũng là một biến chứng thường gặp sau đột quỵ và làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống.

Tuổi thọ trung bình của những người bị đột quỵ là bao nhiêu?

Tuổi thọ sau đột quỵ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, gồm có tuổi tác khi bị đột quỵ, loại và mức độ nghiêm trọng của cơn đột quỵ. Những người bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ có tỷ lệ sống sót cao hơn so với những người bị đột quỵ xuất huyết não. Một nghiên cứu vào năm 2022 cho thấy, trung bình, đột quỵ làm giảm khoảng 5,5 năm tuổi thọ. (5)

Đột quỵ gây ra những hậu quả lâu dài nào?

Những vấn đề lâu dài mà người bệnh có thể gặp phải sau đột quỵ gồm có đi lại khó khăn, giảm kỹ năng vận động tinh, khó nuốt và mất ngôn ngữ. Các vấn đề về trí nhớ, nhất là vấn đề liên quan đến khả năng học hỏi và trí nhớ ngắn hạn, cũng có thể kéo dài. Những vấn đề về tâm lý có thể tự cải thiện theo thời gian nhưng cũng có thể cần trị liệu.

Tóm tắt bài viết

Quá trình phục hồi sau đột quỵ không phải lúc nào cũng dễ dự đoán. Đôi khi, tình trạng trở nên nặng hơn sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng cải thiện. Các biến chứng mới cũng có thể xuất hiện.

Một số người trải qua những giai đoạn phục hồi tạm thời tự phát, đặc biệt là trong những tháng đầu. Người bệnh cũng có thể đạt được sự cải thiện ổn định nhờ phục hồi chức năng và tích cực thực hiện các bài tập cũng như các phương pháp trị liệu khác. Phục hồi chức năng là quá trình rất quan trọng sau đột quỵ để giảm thiểu các biến chứng và lấy lại các kỹ năng bị mất, nhờ đó cải thiện chất lượng cuộc sống.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Phân biệt triệu chứng liệt dây thần kinh số 7 và đột quỵ
Phân biệt triệu chứng liệt dây thần kinh số 7 và đột quỵ

Cả liệt dây thần kinh số 7 (liệt mặt) và đột quỵ đều gây yếu cơ mặt nhưng các triệu chứng của đột quỵ xảy ra trên phạm vi rộng hơn. Liệt dây thần kinh số 7 có thể được điều trị từ từ nhưng đột quỵ cần được điều trị khẩn cấp.

Hội chứng suy nút xoang: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Hội chứng suy nút xoang: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Hội chứng suy nút xoang là tình trạng nút xoang (bộ phận điều hòa nhịp đập của tim) không thể tạo ra nhịp tim phù hợp với nhu cầu của cơ thể. Tình trạng này dẫn đến rối loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường). Hội chứng suy nút xoang còn được gọi là rối loạn chức năng nút xoang hay bệnh nút xoang.

Đột quỵ mắt: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị
Đột quỵ mắt: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị

Đột quỵ mắt xảy ra khi sự lưu thông máu đến võng mạc bị gián đoạn. Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây gián đoạn lưu thông máu và mức độ nghiêm trọng của tình trạng tổn thương. Càng điều trị sớm thì tiên lượng càng khả năng.

Phân biệt triệu chứng đau nửa đầu và đột quỵ
Phân biệt triệu chứng đau nửa đầu và đột quỵ

Chứng đau nửa đầu và đột quỵ có một số triệu chứng giống nhau như đau đầu và chóng mặt. Tuy nhiên, đột quỵ còn có những triệu chứng khác mà chứng đau nửa đầu không có, ví dụ như xệ một bên mặt và yếu cơ ở tay chân.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây