Đau mặt ngoài cổ tay - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng cơ năng:
- Ở giai đoạn đầu bệnh nhân có thể có những cơn đau xuất hiện dần dần hay đột ngột ở vùng gốc ngón tay cái, vùng mỏm trâm quay, nói chính xác hơn là mặt ngoài cổ tay
- Cũng có thể phù nề hoặc tê bì ngón cái, ngón trỏ
- Bệnh nhân càng cử động càng đau, hạn chế các động tác dạng và duỗi ngón tay cái.
- Ở giai đoạn muộn,tình trạng viêm bao gân của hai gân trên đã rất nặng, gây xơ cứng gần như toàn bộ, gây ra tiếng lục cục hay lạo xạo khi vận động, bệnh nhân rất đau.
Triệu chứng thực thể:
- Ấn vào điểm gốc ngón cái (hay vị trí mỏm trâm quay theo giải phẩu học) bệnh nhân thường có cảm giác đau chói.
- Nghiệm pháp FINKELSTEIN: bệnh nhân nắm chặt ngón tay cái trong lòng bàn tay kẹp giữa bốn ngón kia, và mặt lòng bàn tay như bắt tay nhau, khi bệnh nhân gấp cổ tay hết sức về phía mặt lòng sẽ gây đau dữ dội ở vị trí viêm bao gân.
Vai trò của siêu âm:
Ở giai đoạn sớm:
- Gân dầy lên thường tròn hơn là hình oval, tăng tưới máu
- Bao gân dày, phản âm kém, tăng tưới máu, có dịch bao quanh gân
- Dày mạc giữ gân duỗi
- Có thể phù nề mô mỡ quanh gân
Ở giai đoạn muộn:
- Hình ảnh gân tăng âm không đồng nhất, không tưới máu, mất ranh giới của gân và các tổ chức quanh gân.
- Siêu âm không chỉ có vai trò quan trọng trong chẩn đoán hội chứng De Quervain mà còn có giúp ích trong việc hướng dẫn tiêm thuốc trong bao gân dạng duỗi ngón cái.
- Ngoài ra còn theo dõi quá trình điều trị.
Phòng bệnh:
- Tránh các hoạt động bàn tay, cổ tay lập đi lập lại trong thời gian dài; cần xen kẽ thời gian nghỉ ngơi hợp lý.
- Cũng cần tập luyện cho gân dẻo dai qua những bài tập cho gân khớp vùng cổ tay.
- Không nên xoa bóp thuốc rượu, dầu nóng vì dễ làm tình trạng viêm nặng thêm.
- Không nên nắn bẻ khớp vì sẽ làm tổn thương thêm gân khớp.
- Ngoài ra, nên có chế độ ăn đầy đủ sinh tố, đặc biệt ở phụ nữ khi mang thai hay sau khi sinh.
- Ở người lớn tuổi, nên bổ sung thêm calci, dùng sữa và các sản phẩm của sữa (sữa chua, phomat).
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Loãng xương là một bệnh lý mạn tính phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe xương. Loãng xương là khi khối lượng và mật độ xương giảm, điều này khiến xương trở nên suy yếu và dễ gãy. Bất cứ ai cũng có thể bị loãng xương nhưng có những yếu tố làm tăng nguy cơ, gồm có tuổi tác, giới tính và di truyền. Chế độ ăn uống và lối sống cũng có thể góp phần làm cho xương kém chắc khỏe và có nguy cơ loãng xương cao. Bài viết dưới đây sẽ giải thích ảnh hưởng của gen di truyền đến nguy cơ mắc bệnh loãng xương, tầm quan trọng của việc sàng lọc và các biện pháp phòng ngừa loãng xương.
Tuyến cận giáp hoạt động quá mức có thể làm giảm lượng canxi trong xương, làm tăng nguy cơ loãng xương và các vấn đề sức khỏe liên quan.
Bệnh loãng xương hiện được điều trị bằng thuốc và thay đổi lối sống. Ngoài ra còn các phương pháp điều trị khác hiện đang được nghiên cứu, một trong số đó là liệu pháp tế bào gốc. Mặc dù các nghiên cứu trên động vật cho kết quả đầy hứa hẹn về hiệu quả của tế bào gốc trong điều trị chứng loãng xương nhưng dữ liệu nghiên cứu trên người lại rất hạn chế.
Estrogen là hormone có vai trò quan trọng đối với sức khỏe xương. Khi nồng độ estrogen giảm, chẳng hạn như sau khi mãn kinh, nguy cơ loãng xương và gãy xương sẽ tăng lên. Mặc sự sụt giảm estrogen này là không thể tránh khỏi nhưng có những cách để giảm thiểu nguy cơ loãng xương.
Tụt nướu, lực nắm tay yếu và đau cổ hoặc lưng là các triệu chứng của bệnh loãng xương. Bạn nên đi khám khi gặp các triệu chứng này. Đo mật độ xương sẽ giúp đánh giá tình trạng xương và cho biết bạn có bị loãng xương hay không.