Bạch hầu thanh quản ở trẻ em có nguy hiểm?
1. Bệnh bạch hầu là gì?
Bạch hầu là căn bệnh nguy hiểm. Người bệnh bạch hầu chịu tổn thương nghiêm trọng do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu – tên khoa học là Corynebacterium diphtheria – gây ra.
Vi khuẩn Bạch hầu là một trực khuẩn Gram dương hiếu khí, có dạng hình chùy hoặc hình que mảnh thẳng, không di động, có thể tồn tại khá lâu ở nhiệt độ thường. Vi khuẩn bạch hầu lây bệnh qua đường hô hấp khi người bệnh nói, ho, hắt hơi, hoặc trẻ tiếp xúc với bề mặt, dụng cụ chứa vi khuẩn.
Bệnh bạch hầu có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Nếu không được điều trị kịp thời, bạch hầu thanh quản có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp, viêm cơ tim, viêm dây thần kinh ở trẻ nhũ nhi, thậm chí gây tử vong chỉ trong 6-10 ngày nhiễm bệnh nếu không được điều trị.
Trên thế giới từng ghi nhận những đợt dịch bạch hầu vào thế kỷ XVII - XVII gây tử vong hàng loạt, tàn phá cả châu Mỹ, châu Âu.
2. Bệnh bạch hầu thanh quản ở trẻ em nguy hiểm như thế nào?
Bệnh bạch hầu thanh quản có tỷ lệ tử vong 5-17% đối với những người chưa tiêm vắc-xin - cao hơn cả tỷ lệ tử vong do Covid-19. Kể cả những người bạch hầu được chăm sóc và điều trị đầy đủ vẫn có nguy cơ tử vong. Đối tượng nhiễm bệnh chính là trẻ em dưới 15 tuổi. Một số chủng của vi khuẩn bạch hầu chiết độc tố cản trở tế bào sản xuất protein, phá hủy các mô ở khu vực lây nhiễm và hình thành các màng giả ở khí quản. Độc tố được vận chuyển theo mạch máu và phân phối đến các mô trong cơ thể, gây tổn thương dây thần kinh, viêm cơ tim, giảm tiểu cầu và tạo protein trong nước tiểu.
Trong lịch sử, thế giới từng ghi nhận nhiều đợt bùng phát dịch bạch hầu nghiêm trọng. Năm 1921, tại Mỹ có hơn 200.000 người nhiễm bạch hầu khiến 15.500 người tử vong. Năm 1943, dịch bạch hầu bùng phát tại châu Âu với khoảng 1 triệu ca nhiễm và 50.000 người tử vong. Gần đây nhất, năm 1990, bạch hầu bùng phát tại Nga khiến hơn 80.000 người nhiễm và 2.000 người tử vong.
Hiện nay, đã có thuốc để điều trị bệnh bạch hầu. Tuy nhiên, trong giai đoạn tiến triển, bệnh bạch hầu có thể gây hại cho tim, thận và hệ thần kinh của người bệnh. Ngay cả khi được điều trị, bệnh bạch hầu vẫn có thể gây tử vong với tỷ lệ 3%, tỷ lệ này còn cao hơn ở trẻ em dưới 15 tuổi.
3. Nhận biết bệnh bạch hầu lây truyền như thế nào?
Triệu chứng bệnh bạch hầu giống như một đợt cảm lạnh với các dấu hiệu: Viêm họng, viêm thanh quản, viêm amidan hoặc nhiễm trùng ngoài da. Ban đầu, người bệnh có triệu chứng đau rát cổ họng, sốt nhẹ, chán ăn, mệt mỏi. Sau 2-3 ngày, vùng họng xuất hiện những đám hoại tử tạo thành lớp giả mạc màu trắng xanh. Một số trường hợp có sưng nề vùng dưới hàm và sưng các hạch vùng cổ. Trường hợp nặng có thể dẫn đến hôn mê, đờ đẫn, mạch nhanh. Nếu không được điều trị kịp thời, trẻ mắc bệnh bạch hầu có thể tử vong sau vài ngày do vi khuẩn ngấm vào máu, gây nhiễm độc toàn thân.
Đường lây truyền chính của vi khuẩn bạch hầu là tiếp xúc trực tiếp với da vùng tổn thương của người bệnh, dịch từ mũi họng, các giọt bắn của người bệnh khi nói chuyện, ho, hắt hơi, các vật thể nhiễm khuẩn. Cả người bệnh và người lành mang mầm bệnh đều có thể lây truyền bệnh.
Các đối tượng nguy cơ của bệnh bạch hầu bao gồm:
- Người có tiền sử viêm da cơ địa
- Người có điều kiện sống không vệ sinh, đông đúc, chật chội
- Người di chuyển tới nơi đang có dịch bệnh
- Người không tiêm phòng vắc-xin bạch hầu.
Bệnh thủy đậu là bệnh cấp tính do virus Varicella Zoster gây ra. Bệnh rất dễ lây truyền qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc với dịch tiết của bệnh nhân. Đặc biệt, virus có thể sống vài ngày trong vẩy bong của thủy đậu. Vì thế, cách phòng ngừa và tránh lây lan bệnh là đặc biệt quan trọng.
Thời điểm tốt nhất để tiêm phòng vắc-xin viêm gan B là từ lúc trẻ mới sinh ra, nếu muốn biết tình trạng của trẻ phù hợp với loại vắc-xin nào thì cần có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa.
Bệnh bạch cầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra. Nếu không được điều trị đúng cách, bệnh bạch hầu dẫn đến tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc nặng. Các độc tố do vi khuẩn gây bệnh gây liệt cơ, viêm cơ tim, thậm chí dẫn đến tử vong trong 6 ngày với tỷ lệ khá cao.
Bệnh bạch cầu là một loại ung thư phổ biến, chiếm 31% trong số các loại ung thư ở trẻ nhỏ. Tuy vậy những nghiên cứu cũng như các thống kê cụ thể về bệnh bạch cầu tại Việt Nam còn rất hạn chế. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin cần biết về khái niệm, phân loại và yếu tố nguy cơ của bệnh bạch cầu.
Nam giới có nguy cơ nhiễm bệnh sùi mào gà ở cuống lưỡi cao hơn khoảng gấp 3 lần so với nữ giới.
Tiêm vắc xin MMR có khiến bé có nguy cơ mắc chứng tự kỷ nhiều hơn không?
- Con tôi tiêm vắc xin MMR có khiến bé có nguy cơ mắc chứng tự kỷ không, thưa bác sĩ? Tôi đọc nhiều tài liệu cho thấy trẻ tiêm vắc xin MMR dễ có nguy cơ mắc bệnh tự kỷ, nên tôi vô cùng lo lắng. Bác sĩ giải đáp giúp tôi với ạ!
- 1 trả lời
- 925 lượt xem
Trẻ có nguy cơ mắc tiểu đường cao hơn khi tiêm vắc xin đúng không?
- Bác sĩ cho tôi hỏi, có phải trẻ sẽ có nguy cơ mắc tiểu đường cao hơn khi tiêm phòng không ạ? Cảm ơn bác sĩ!
- 1 trả lời
- 724 lượt xem
Làm sao để giảm nguy cơ bé dị ứng với vắc xin?
- Bác sĩ ơi, phải làm gì để bé không bị phản ứng khi tiêm vắc xin được ạ? Cảm ơn bác sĩ!
- 1 trả lời
- 566 lượt xem
Tiêm phòng có khiến bé có nguy cơ cao bị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý không?
- Bác sĩ cho tôi hỏi, việc tiêm phòng có làm bé có nguy cơ cao mắc chứng rối loạn tăng động, giảm chú ý không ạ? Cảm ơn bác sĩ!
- 1 trả lời
- 1067 lượt xem
Nhiều phụ huynh lo ngại tiêm phòng có khiến trẻ có nguy cơ bị hen suyễn cao hơn không? Cùng tìm ra câu trả lời trong bài viết dưới đây!
Có một số người băn khoăn là Vắc - xin viên gan B có làm tăng nguy cơ mắc bệnh đa xơ cứng không? Hãy tìm hiểu qua bài viết đưới đây để cùng có câu trả lời nhé!