1

Toan Xeton do đái tháo đường - Bộ y tế 2015

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em - Bộ y tế 2015

Toan xeton do đái tháo đường (DKA) xảy ra do thiếu insulin hoàn toàn hoặc một phần kèm theo sự tăng nồng độ của các hormon điều hòa đối kháng: catecholamin, glucagon, cortisol, và hormon tăng trưởng.

1. CHẨN ĐOÁN 

- Tiêu chuẩn chẩn đoán DKA về xét nghiệm:

  •  Đường máu cao >11 mmol/L (có thể không cao ở một số ít trường hợp)
  •  pH <7,3 hoặc bicarbonate <15 mmol/L
  •  Đường niệu, xeton niệu dương tính

- Bệnh sử: thường có sụt cân, đau bụng, nôn, đái nhiều, uống nhiều.

- Lâm sàng của DKA

  •  Mất nước
  •  Thở nhanh sâu kiểu Kussmaul
  •  Buồn nôn, nôn, đau bụng giống trong bệnh cấp tính về bụng
  •  Li bì/hôn mê
  •  Tăng bạch cầu có sự dịch chuyển trái
  •  Tăng amylase không đặc hiệu,
  •  Sốt khi có nhiễm trùng

- Phân loại theo mức độ nặng của DKA

  •  Nhẹ: pH <7,3 hoặc bicarbonate <15 mmol/L
  •  Trung bình: pH<7,2 hoặc bicarbonate <10 mmol/L
  •  Nặng: pH<7,1 hoặc bicarbonate <5 mmol/L

2. ĐÁNH GIÁ

2.1. Mức độ mất nước

  •  Nhẹ (<4%): không có biểu hiện lâm sàng.
  •  Trung bình (5-7%): niêm mạc miệng khô, mắt trũng.
  •  Nặng (7-10%): biểu hiệngiảm tưới máu, mạch nhanh, huyết áp hạ... sốc.

2.2. Các xét nghiệm

  •  Đường máu, urê, creatinin, điệngiải đồ, calcium, phospho, ma giê, áp lực thẩm thấu máu.
  •  Khí máu.
  •  HbA1C, công thức máu. Chú ý bạch cầu tăng thường do stress chứ không phải do nhiễm trùng.
  •  Đường, xeton niệu.
  •  Tìm các nguyên nhân khởi phát nhiễm toan ceton như: nhiễm trùng (ví dụ: cấy nước tiểu, cấy máu, cấy dịch hầu họng, Xq phổi).


3. XỬ TRÍ

Đảm bảo đường thở, thở, tuần hoàn. Cho thở oxy 100% bằng mask.

3.1. Dịch truyền

  • Nếu có sốc, tiêm bolus muối sinh lý (hoặc Ringerlactate) 10-20 ml/kg/1 lần. Tiêm nhắc lại tới khi sự tưới máu được tái thiết lập (đầu chi ấm và hồng với thời gian trở về mao mạch về bình thường).
  • Bù dịch khởi đầu bằng muối sinh lý (hoặc Ringerlactate) theo tốc độ trong bảng 1 để bù dịch mất trong 48 giờ.
  • Nhịn ăn, uống đường miệng cho tới khi tỉnh và ổn định. Đặt lưu sonde dạ dày nếu bệnh nhân hôn mê hoặc nôn nhiều lần.
  • Nếu đường máu hạ rất nhanh trong vài giờ đầu (>5 mmol/L) thì cần thêm dung dịch glucose 5% vào dịch truyền nước muối sinh lý, trước khi đường máu giảm dưới 17 mmol/L.
  • Khi đường máu xuống 14-17 mmol/L thì sử dụng dung dịch NaCl 0,45% trong glucose 5% (pha dịch NaCl 0,9% với dịch Glucose 10% với tỷ lệ tương đương) nhằm mục đích duy trì đường máu ở mức khoảng 14-17 mmol/L.
  • Khi đường máu xuống 14-17 mmol/L và nồng độ Na thấp hoặc xu thế thấp thì sử dụng dung dịch NaCl 0,9% trong glucose 5% (pha dịch NaCl 0,9% với dịch Glucose 10% với tỷ lệ tương đương, và muối NaCl 10% để đạt được dung dịch với NaCl xấp xỉ 0,9%) nhằm mục đích duy trì đường máu ở mức khoảng 14-17 mmol/L.
  • Nếu đường máu hạ dưới 14-17 mmol/L và bệnh nhân còn trong tình trạng nặng, toan chuyển hoá thì tăng nồng độ glucose trong dịch truyền lên 7,5->10->12,5%. Không nên giảm liều truyền insulin.
  • Việc bù dịch có thể thực hiện bằng đường uống sau 24-36 giờ đầu nếu tình trạng chuyển hoá ổn định.

3.2. Bicarbonate

- Thường không cần bổ sung nếu điều trị sốc, truyền dịch, truyền insulin hợp lý.

- Chỉ định bù kiềm:

  •  Trong trường hợp toan nặng (với pH< 6,9)
  •  Toan kèm theo giảm co bóp cơ tim và giãn mạch ngoại vi có thể làm giảm tưới máu
  •  Kali cao nguy hiểm đến tính mạng

- Khi cần thiết, liều HCO3 (mmol/L) = 1-2 mmol/Kg cân nặng, truyền TM trong 60 phút. Đánh giá lại tình trạng kiềm toan. Luôn nhớ nguy cơ hạ kali. Chỉ sử dụng dung dịch bicarbonate đẳng trương.

3.3. Insulin

-Bắt đầu truyền insulin đường tĩnh mạch sau 1-2 giờ truyền dịch.

- Cách truyền insulin:

  • Pha 50 đơn vị insulin tác dụng ngắn (short acting) trong 50 ml dung dịch NaCl 0,9% (1 đơn vị/ml). Insulin được tiêm máy đường tĩnh mạch cùng với dung dịch truyền bởi trạc ba hoặc bằng đường tĩnh mạch riêng biệt.
  • Liều insulin khởi đầu là 0,1 đơn vị/kg/giờ. Nếu trẻ dưới 3 tuổi, nên dùng liều insulin khởi đầu 0,05 đơn vị/kg/giờ. Liều insulin 0,1 đơn vị/kg/giờ cần dùng ít nhất đến khi tình trạng chuyển hoá ổn định (pH >7,30, HC03 >15).
  • Nếu bệnh nhân rất nhậy cảm với insulin làm đường máu giảm nhanh thì liều insulin có thể giảm xuống 0,05 đơn vị/kg/giờ.
  • Khi tình trạng chuyển hóa ổn định (pH >7,30, HC03 >15), trẻ tỉnh táo, ăn được thì chuyển sang tiêm insulin dưới da. Thời gian tốt nhất để chuyển sang tiêm insulin dưới da là trước bữa ăn chính. Chỉ dừng truyền insulin tĩnh mạch sau khi đã tiêm dưới da insulin tác dụng nhanh liều đầu tiên được 30-60 phút với liều 0,25 đơn vị/kg.


3.4. Kali

Bổ sung kali với nồng độ trong dịch truyền là 40 mmol/L bằng KCL ngay khi bắt đầu truyền insulin. Nồng độ kali trong dịch truyền về sau phụ thuộc vào kết quả điệngiải đồ. Kiểm tra lại kali sau 2 giờ sau khi bắt đầu bù kali, sau đó cứ 2-4 giờ/lần. Không nên bổ sung kali khi kali máu >5,5 mmol/L hoặc bệnh nhân vô niệu.
 

4. PHÙ NÃO

Phù não có biểu hiện lâm sàng xuất hiện đột ngột, thường trong khoảng 4-12 giờ sau khi bắt đầu điều trị. Nguy cơ tử vong cao và diễn biến nặng nếu không được điều trị sớm. Điều chỉnh nước và rối loạn sinh hoá một cách từ từ sẽ giúp phòng tránh phù não.

4.1. Nguy cơ và các triệu chứng của phù não:

  •  Bị bệnh lần đầu, kiểm soát đường máu kém trong thời gian dài.
  •  Natri máu không tăng hoặc giảm khi đường máu giảm.
  •  Đau đầu, kích thích, ngủ gà, giảm tri giác, ỉa đùn/đái dầm, rối loạn thân nhiệt.
  •  Rất muộn – nhịp tim chậm, tăng huyết áp, suy hô hấp.

4.2. Chẩn đoán phù não

4.2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán

  •  Đáp ứng vận động và lời nói đối với đau bất thường
  •  Tư thế bóc vỏ hoặc mất não
  •  Liệt dây thần kinh sọ (đặc biệt III, IV và VI)
  •  Kiểu thở bất thường (thở rên, nhịp tim nhanh, Cheyne-Stokes)

4.2.2. Tiêu chuẩn chính

  •  Thay đổi ý thức
  •  Nhịp tim giảm (mức độ giảm > 20 lần/phút)
  •  Đái ỉa không tựchủ mà bất thường so với tuổi

4.2.3. Tiêu chuẩn phụ

  •  Nôn
  •  Đau đầu
  •  Li bì
  •  Huyết áp tâm trương > 90mmHg
  • Trẻ < 5 tuổi

- Một tiêu chuẩn chẩn đoán + 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính + 2 tiêu chuẩn phụ có độ nhạy 92%, độ đặc hiệu 96%.

- Điều trị phù não

  •  Điều trị ngay khi có chẩn đoán lâm sàng.
  •  Hạn chế dịch đưa vào (giảm 30% số lượng).
  •  Manitol 20% liều 0,5g-1g/kg TM trong 20 phút. Lặp lại nếu không có đáp ứng sau 30 phút đến 2 giờ.
  •  Truyền NaCl 3%, liều 5-10 ml/Kg cân nặng, truyền TM trong 30 phút. Truyền muối ưu trương có thể thay thế Manitol hoặc là dùng nếu Manitol không có kết quả.
  •  Đặt NKQ, bóp bóng và thở máy có thể cần thiết.
  •  Sau điều trị phù não, cần chụp CT não để loại trừ nguyên nhân thần kinh khác.

5. CÁC CHỈ SỐ CẦN GIÁM SÁT

Cần có bảng theo dõi định kì hàng giờ về lâm sàng, thuốc uống/tĩnh mạch, dịch, xét nghiệm. Các theo dõi như sau:

- Hàng giờ: Đo đường máu bằng máy đo đường máu (glucometer), nhưng có khi cần phải đối chiếu với kết quả sinh hóa; dấu hiệu sinh tồn (nhịp tim, nhịp thở, huyết áp).

- Hàng giờ: Đánh giá thần kinh (điểm Glasgow) và các dấu hiệu/triệu chứng của phù não (đau đầu, nhịp tim chậm, nôn tái diễn, thay đổi tình trạng thần kinh (kích thích, li bì, đái ỉa không tựchủ) hoặc dấu hiệu thần kinh khu trú (vd: liệt dây thần kinh sọ, phản xạ bất thường của đồng tử).

- Lượng insulin đưa vào cơ thể.

- Hàng giờ: Lượng dịch vào, ra.

- 2-4 giờ/1 lần: điệngiải đồ, ure, creatinin, calcium, ma giê, phospho, công thức máu trong 12 giờ đầu, xeton niệu

- Một số công thức khác

  •  Khoảng trống anion = Na - (Cl- + HCO3-). Bình thường 12 ±2 (mmol/L)
  •  Trong DKA: khoảng trống anion thường là 20-30 mmol/L
  •  Giá trị Na thực = Na đo được + 2 ([đường máu - 5,6]/5,6) (mmo/L)
  •  Áp lực thẩm thấu máu (mOsm/kg) = 2 (Na + K) + glucose (mmo/L)


Bảng 1: Tốc độ dịch truyền (ml/giờ) bao gồm lượng dịch thiếu và dịch theo nhu cầu, được tiêm truyền đều đặn trong 48 giờ đối với mất nước nhẹ, trung bình và nặng

Cân nặng (kg) Nhẹ Trung bình Nặng   Cân nặng (kg) Nhẹ Trung bình Nặng
24 27 31   38 101 125 156
7 33 38 43   40 104 129 162
8 38 43 50   42 107 133 168
10 48 54 62   44 110 137 174
12 53 60 70   46 113 141 180
14 58 67 79   48 116 146 186
16 64 74 87   50 119 150 191
18 70 80 95   52 122 154 197
20 75 87 104   54 124 158 203
22 78 91 110   56 127 162 208
24  80 95 115   58 130 167 214
26 83 100 121   60 133 171 220
28 86 104 127   62 136 175 226
30 89 108 133   64 139 179 232
32 92 112 139   66 142 183 238
34 95 116 145   68 145 187 244
36 98 120 151   70 148 191 250
Bài viết nghiên cứu có thể bạn quan tâm
Bệnh thận đái tháo đường - Bộ y tế 2015
  •  1 năm trước

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về thận, tiết niệu - Bộ y tế 2015

 Toan chuyển hóa và toan Xeton trong các bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh - Bộ y tế 2015
  •  1 năm trước

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em - Bộ y tế 2015

Đỏ da toàn thân - Bộ y tế 2015
  •  1 năm trước

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh da liễu - Bộ y tế 2015

Vận chuyển an toàn bệnh nhân trẻ em - Bộ y tế 2015
  •  1 năm trước

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em - Bộ y tế 2015

Rối loạn kiềm toan ở trẻ em - Bộ y tế 2015
  •  1 năm trước

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em - Bộ y tế 2015

Tin liên quan
Nhiễm toan ceton do đái tháo đường nguy hiểm như thế nào??
Nhiễm toan ceton do đái tháo đường nguy hiểm như thế nào??

Nhiễm toan ceton xảy ra khi lượng insulin trong cơ thể quá thấp. Cơ thể chúng ta cần insulin để sử dụng lượng glucose trong máu. Khi xảy ra nhiễm toan ceton, glucose không thể đi vào các tế bào mà tích tụ trong máu và dẫn đến tăng đường huyết.

Bệnh thần kinh đái tháo đường có phục hồi hoàn toàn được không?
Bệnh thần kinh đái tháo đường có phục hồi hoàn toàn được không?

Bệnh thần kinh đái tháo đường là tình trạng tổn thương dây thần kinh do bệnh đái tháo đường gây ra. Theo thời gian, lượng đường trong máu sẽ dần dần làm hỏng các dây thần kinh.

Quan hệ qua đường hậu môn trong thai kỳ có an toàn không?
Quan hệ qua đường hậu môn trong thai kỳ có an toàn không?

Câu hỏi: - Bác sĩ ơi, quan hệ qua đường hậu môn trong thai kỳ có an toàn không ạ? Cảm ơn bác sĩ!

Dùng thuốc ngủ bằng thảo dược khi đang mang thai có an toàn không?
Dùng thuốc ngủ bằng thảo dược khi đang mang thai có an toàn không?

Câu hỏi: - Thưa bác sĩ, tôi có nên dùng thuốc ngủ trong khi đang mang thai không? Thuốc ngủ làm bằng thảo dược thôi ạ! Cảm ơn bác sĩ!

Đái tháo đường có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận
Đái tháo đường có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận

Bất kỳ ai cũng có thể bị sỏi thận nhưng những người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ cao hơn.

Hỏi đáp có thể bạn quan tâm
Viêm đường tiết niệu, bà bầu uống Fosfomycin có an toàn không?
  •  2 năm trước
  •  1 trả lời
  •  1147 lượt xem

Em đang mang thai 14 tuần, đi khám, xét nghiệm máu và nước tiểu. Kết quả, em bị viêm tiết niệu nên bs có kê cho em uống 6 viên thuốc Fosfomycin 500mg (liều dùng 3v uống sáng, chiều uống 3v). Liệu thuốc này có an toàn cho bà bầu không và liều dùng như vậy có đúng không ạ?

Chẩn đoán đái tháo đường thai kì có đáng lo không?
  •  2 năm trước
  •  1 trả lời
  •  450 lượt xem

Em mới đi xét nghiệm dung nạp đường huyết chỉ số lúc đói là 4.06, sau uống nước đường 1 giờ 9.62, sau uống 2 giờ là 10.3 - Bác sĩ kết luận: dương tính đái tháo đường thai kì. Vậy chỉ số đái tháo đường này của em có đáng lo lắm không ạ?

Ngưỡng đường huyết an toàn sau ăn 1h là bao nhiêu?
  •  2 năm trước
  •  1 trả lời
  •  2476 lượt xem

Khi thai được 24 tuần, đi kiểm tra đường huyết tại Bv, em được bs kết luận bị tiểu đường thai kỳ. Sau đó em được tư vấn chế độ ăn kiêng tinh bột, thức ăn ngọt và mỗi ngày, kiểm tra đường huyết 3 lần (sau ăn 1h). Em bắt đầu thực hiện chế độ ăn như sau: 3 bữa chính: 1/2 chén cơm, còn lại là rau, canh, thịt cá. Bữa phụ thì em có uống thêm sữa không đường, 1 ly nước cam nguyên chất, hoặc trái cây: ổi, mận, không ăn trái cây ngọt. Sau bữa ăn chính 1h, kiểm tra đường huyết bằng máy cầm tay tại nhà, cho kết quả sáng, trưa chiều (Đơn vị: mg): 22-Mar 158 174 157 23-Mar 136 160 165 24-Mar 145 191 152 25-Mar 128 163 156 26-Mar 172 164 194. Vậy, bs cho hỏi: ngưỡng đường huyết an toàn sau ăn 1h là bao nhiêu. Và, chỉ số đường huyết (CSĐH) của em như vậy, có ảnh hưởng gì đến em bé không ạ?

Bệnh viêm da cơ địa có khỏi hoàn toàn không?
  •  5 năm trước
  •  1 trả lời
  •  1268 lượt xem

Tôi bị á sừng 10 năm nay, đã từng đi khám rất nhiều nơi. Có nơi thì nói bị viêm da cơ địa. Vậy 2 bệnh đó có giống nhau không? Tôi bị ở bàn chân, các ngón chân, vào mùa đông, da khô, bong tróc từng mảng có khi bắn máu, rất đau, xót, đi lại khó khăn. Tôi từng đi chữa nhiều nơi, cả thuốc bắc thuốc nam mà chưa khỏi được dứt điểm. Bệnh này có khỏi hẳn được không?

Các thảo dược có thể tăng khả năng thụ thai không?
  •  4 năm trước
  •  1 trả lời
  •  662 lượt xem

- Thưa bác sĩ, các thảo dược có thể tăng khả năng thụ thai không ạ? Cảm ơn bác sĩ!

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây