Đột quỵ được chẩn đoán bằng cách nào?
Đột quỵ là một vấn đề rất nghiêm trọng. Chẩn đoán và điều trị sớm là điều cần thiết để ngăn ngừa biến chứng và tử vong. Có nhiều công cụ giúp chẩn đoán đột quỵ.
Khai thác bệnh sử và khám lâm sàng
Bước quan trọng đầu tiên để chẩn đoán đột quỵ là khai thác bệnh sử. Điều này giúp bác sĩ biết được loại đột quỵ mà người bệnh đang gặp phải và mức độ nghiêm trọng của cơn đột quỵ. Bác sĩ sẽ hỏi người bệnh hoặc người thân của người bệnh về những thông tin như:
- trước đây người bệnh đã từng bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua hay chưa
- có người thân nào trong gia đình từng bị đột quỵ hay không
- người bệnh có yếu tố nguy cơ nào của đột quỵ, chẳng hạn như cao huyết áp, cholesterol cao hoặc mắc bệnh tiểu đường hay không
- người bệnh có những triệu chứng nào, các triệu chứng bắt đầu từ khi nào và tốc độ xảy ra các triệu chứng
Bác sĩ cũng sẽ tiến hành khám lâm sàng để kiểm tra các dấu hiệu sinh tồn, mức độ tỉnh táo của người bệnh cũng như các dấu hiệu về thể chất của cơn đột quỵ, chẳng hạn như yếu cơ, đi lại khó khăn hay khó nói.
Quá trình khám lâm sàng còn gồm có khám thần kinh để đánh giá hoạt động của hệ thần kinh. Bác sĩ sẽ kiểm tra phản xạ, đặt câu hỏi cho người bệnh hoặc yêu cầu người bệnh thực hiện một số hành động đơn giản.
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh giúp đánh giá tình trạng của não và các mạch máu trong não. Điều này giúp xác định nguyên nhân gây ra cơn đột quỵ là do tắc nghẽn mạch máu (đột quỵ do thiếu máu cục bộ) hay do vỡ mạch máu (đột quỵ xuất huyết não). Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh còn giúp xác định vị trí và mức độ nghiêm trọng của cơn đột quỵ.
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh được sử dụng để chẩn đoán đột quỵ gồm có:
Chụp CT
Chụp cắt lớp vi tính (CT) sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh của não. Đây một trong những bước chẩn đoán được thực hiện đầu tiện khi bác sĩ nghi ngờ người bệnh bị đột quỵ. Chụp CT có thể phát hiện tình trạng chảy máu trong não nên sẽ giúp xác nhận hoặc loại trừ đột quỵ xuất huyết não.
Chụp MRI
Chụp cộng hưởng từ (MRI) sử dụng sóng vô tuyến và từ trường mạnh để tạo ra hình ảnh của não. Chụp MRI cho thấy những thay đổi trong não do đột quỵ và giúp xác định tình trạng chảy máu hoặc tắc nghẽn mạch máu.
Người bệnh có thể được chụp MRI thay cho chụp CT hoặc thực hiện cả hai.
Một loại MRI đặc biệt gọi là MRI khuếch tán có thể giúp phát hiện tình trạng thiếu máu cục bộ trong não. Loại MRI này có thể phát hiện sớm cơn đột quỵ do thiếu máu cục bộ, kể cả cơn đột quỵ nhẹ.
Chụp mạch máu
Tiêm thuốc cản quang vào mạch máu, sau đó chụp CT (chụp CT mạch mau) hoặc chụp MRI (chụp MRI mạch máu). Thuốc cản quang sẽ di chuyển đến mạch máu trong não và hiển thị trên ảnh chụp, từ đó giúp phát hiện tình trạng tắc nghẽn mạch máu hoặc xuất huyết trong não.
Chụp CT/MRI tưới máu não
Tiêm thuốc cản quang hoặc dược chất phóng xạ và sau đó chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp vi tính phát xạ positron (PET) để xem máu được đưa vào não như thế nào. Phương pháp này giúp bác sĩ xác định những khu vực không được cung cấp đủ máu do đột quỵ thiếu máu cục bộ.
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu không thể xác nhận chẩn đoán đột quỵ nhưng sẽ cung cấp những thông tin giúp xác định nguyên nhân gây ra các triệu chứng. Các xét nghiệm máu thường được thực hiện gồm có:
- Công thức máu toàn bộ: giúp loại trừ tình trạng thiếu máu, rối loạn đông máu hoặc nhiễm trùng
- Xét nghiệm đông máu: giúp đánh giá tốc độ đông máu. Nếu máu đông nhanh thì đó có thể là dấu hiệu của đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Còn nếu máu đông chậm thì có thể chỉ ra đột quỵ xuất huyết não.
- Xét nghiệm điện giải đồ: đo nồng độ các ion điện giải trong cơ thể, từ đó giúp xác định hoặc loại trừ sự mất cân bằng điện giải. Tình trạng này cũng có các triệu chứng tương tự như đột quỵ, gồm có yếu cơ và lú lẫn.
- Xét nghiệm troponin: giúp phát hiện các vấn đề về tim – một trong những nguyên nhân gây đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
- Xét nghiệm đường huyết: đo nồng độ glucose trong máu. Đường huyết thấp có thể gây ra các triệu chứng giống như đột quỵ. Đường huyết cao là một vấn đề phổ biến ở những người bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
- Xét nghiệm protein phản ứng C (CRP): CRP là một chất chỉ điểm phản ứng viêm trong cơ thể. Nồng độ CRP trong máu cao có thể là dấu hiệu chỉ ra tình trạng viêm do tổn thương động mạch trước hoặc trong cơn đột quỵ.
- Xét nghiệm chức năng gan và thận: giúp loại trừ các vấn đề về gan hoặc thận hoặc phát hiện những bất thường liên quan đến đột quỵ.
Điện tâm đồ
Điện tâm đồ (ECG, EKG) đo hoạt động điện của tim. Phương pháp này giúp xác định liệu cơn đột quỵ có phải do rung nhĩ (rung tâm nhĩ) hay không.
Rung nhĩ là một loại rối loạn nhịp tim có biểu hiện là tim đập ở tốc độ bất thường, thường là đập quá nhanh. Rung nhĩ làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông nghiêm trọng. Các chuyên gia ước tính cứ 7 ca đột quỵ thì có 1 ca do rung nhĩ gây ra. (1)
Người bệnh có thể phải mang máy đo điện tim về nhà và đeo trong vài ngày đến vài tuần vì đôi khi, rung nhĩ không được phát hiện trong quá trình thăm khám tại bệnh viện.
Chọc dò tủy sống
Bác sĩ dùng kim dài chọc vào khoang dịch não tủy ở vùng thắt lưng để lấy mẫu dịch não tủy. Mẫu dịch này sau đó sẽ được đem đi xét nghiệm.
Bác sĩ có thể yêu cầu chọc dò tủy sống nếu nghi ngờ người bệnh bị đột quỵ xuất huyết não và các phương pháp chẩn đoán khác không cho kết quả. Sự thay đổi về màu sắc dịch não tủy hoặc dịch não tủy có hồng cầu có thể là dấu hiệu của tình trạng xuất huyết ở hệ thần kinh trung ương.
Điều trị đột quỵ
Đột quỵ cần được điều trị khẩn cấp. Việc điều trị sẽ được bắt đầu ngay sau khi xác nhận loại, vị trí và mức độ nghiêm trọng của cơn đột quỵ. Những yếu tố này cũng sẽ quyết định phương pháp điều trị.
Các phương pháp điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ:
- Các thủ thuật để khôi phục sự lưu thông máu trong não, chẳng hạn như loại bỏ cục máu đông hoặc nong mạch vành và đặt stent
- Dùng chất hoạt hóa plasminogen để phá vỡ cục máu đông
- Thuốc làm loãng máu và thuốc chống đông máu để ngăn ngừa hình thành cục máu đông mới hoặc ngăn cục máu đông hiện có to lên
Các phương pháp điều trị đột quỵ xuất huyết não:
- Thủ thuật kẹp mạch máu bị vỡ
- Thuốc hạ huyết áp để làm giảm áp lực lên mạch máu trong quá trình điều trị
Những trường hợp đột quỵ do thiếu máu cục bộ có thể phải giữ huyết áp ở mức cao trong 1 – 2 ngày để tăng lưu lượng máu đến não.
Quá trình hồi phục sau đột quỵ ở mỗi ca bệnh là khác nhau, có thể mất vài tuần, vài tháng hoặc nhiều năm. Thời gian hồi phục phụ thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của cơn đột quỵ cũng như thời điểm bắt đầu điều trị kể từ khi xảy ra cơn đột quỵ. Một số người hồi phục hoàn toàn sau khi bị đột quỵ trong khi một số người lại gặp biến chứng vĩnh viễn. Người bệnh có thể phải trải qua chương trình phục hồi chức năng sau khi bị đột quỵ.
Một số câu hỏi thường gặp
Làm thế nào để nhận biết dấu hiệu của cơn đột quỵ?
Nhận biết được các dấu hiệu đột quỵ là điều rất quan trọng. Phát hiện và can thiệp sớm sẽ giúp giảm nguy cơ biến chứng. Khi thấy một ai đó có những biểu hiện bất thường, hãy áp dụng quy tắc FAST để xem người đó có đang bị đột quỵ hay không:
- F – face (khuôn mặt): Yêu cầu người đó mỉm cười. Nếu một nửa mặt bị xệ xuống thì đó có thể là dấu hiệu của đột quỵ.
- A – arm (cánh tay): Yêu cầu người đó giơ cả hai tay lên. Nếu một cánh tay không thể giơ quá đầu hoặc bị rơi xuống thì đó có thể là dấu hiệu của đột quỵ.
- S – speech (khả năng nói): Yêu cầu người đó nói một cụm từ hoặc câu đơn giản và nghe xem người đó có bị khó nói, nói không rõ hoặc không thể nói hay không.
- T - time (thời gian): Điều trị sớm là rất quan trọng khi bị đột quỵ. Nếu người đó có bất kỳ dấu hiệu nào ở trên, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức.
Sau bao lâu thì đột quỵ có thể được phát hiện?
Các công nghệ chẩn đoán hình ảnh như MRI và CT có thể phát hiện cơn đột quỵ trong vòng vài phút đến vài giờ kể từ khi bắt đầu xảy ra. Thời điểm phát hiện được cơn đột quỵ phụ thuộc vào từng kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh. MRI khuếch tán có thể phát hiện cơn đột quỵ do thiếu máu cục bộ chỉ trong vòng vài phút, ngay cả khi chụp CT hoặc MRI thông thường chưa cho thấy dấu hiệu đột quỵ.
Những vấn đề có triệu chứng giống đột quỵ
Có rất nhiều vấn đề cũng có triệu chứng giống với đột quỵ, ví dụ như:
- Mất cân bằng điện giải
- Đường huyết quá cao hoặc quá thấp
- Cường giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức)
- Đau nửa đầu
- Co giật
- Các bệnh mất liên kết như bệnh đa xơ cứng
- U não
Tóm tắt bài viết
Có nhiều phương pháp giúp chẩn đoán đột quỵ. Thông tin về bệnh sử, khám lâm sàng và các công nghệ chẩn đoán hình ảnh như chụp CT hay MRI có thể giúp xác định loại, vị trí và mức độ nghiêm trọng của cơn đột quỵ. Bác sĩ sẽ dựa trên những thông tin này để xác định phương pháp điều trị.
Mặc dù xét nghiệm máu không thể phát hiện được cơn đột quỵ nhưng sẽ cung cấp những thông tin giúp xác định nguyên nhân gây ra các triệu chứng. Đôi khi còn phải đo điện tim và chọc dò tủy sống.
Phát hiện và điều trị đột quỵ kịp thời là điều rất quan trọng để ngăn ngừa biến chứng. Nếu thấy bản thân hoặc một ai đó có các dấu hiệu đột quỵ, hãy gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất.
Nếu bạn cho rằng mình hoặc một người thân đang bị đột quỵ, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức. Can thiệp điều trị sớm sẽ giúp giảm nguy cơ tổn thương não và ngăn ngừa biến chứng.
Ngừng tim đột ngột là tình trạng mất chức năng tim, nhịp thở và ý thức đột ngột. Tình trạng này thường xảy ra do hệ thống điện của tim có vấn đề, làm gián đoạn hoạt động bơm máu của tim và dẫn đến ngừng lưu thông máu trong cơ thể.
Hội chứng suy nút xoang là tình trạng nút xoang (bộ phận điều hòa nhịp đập của tim) không thể tạo ra nhịp tim phù hợp với nhu cầu của cơ thể. Tình trạng này dẫn đến rối loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường). Hội chứng suy nút xoang còn được gọi là rối loạn chức năng nút xoang hay bệnh nút xoang.