Co thắt mạch máu là gì? Bệnh được điều trị như thế nào?

Co thắt mạch máu (vasospasm) là tình trạng lớp cơ của thành động mạch co lại đột ngột, khiến động mạch bị thu hẹp và làm giảm lượng máu lưu thông qua đó.
Hình ảnh 67 Co thắt mạch máu là gì? Bệnh được điều trị như thế nào?

Tổng quan

Co thắt mạch máu (vasospasm) là tình trạng lớp cơ của thành động mạch co lại đột ngột, khiến động mạch bị thu hẹp và làm giảm lượng máu lưu thông qua đó.

Khi lưu lượng máu bị giảm, mô nhận máu từ động mạch có thể bị thiếu oxy (thiếu máu cục bộ). Nếu tình trạng này kéo dài, tế bào có thể bị hoại tử.

Co thắt mạch máu có thể xảy ra ở bất kỳ động mạch nào trong cơ thể. Những khu vực có động mạch lớn thường bị ảnh hưởng là:

  • Não (co thắt động mạch não)
  • Tim (co thắt động mạch vành)

Những khu vực có các động mạch nhỏ và tiểu động mạch thường bị ảnh hưởng gồm:

  • Đầu vú của phụ nữ đang cho con bú
  • Tay và chân (hội chứng Raynaud)

Triệu chứng của co thắt mạch máu

Triệu chứng của co thắt mạch máu sẽ phụ thuộc vào vùng cơ thể mà tình trạng này xảy ra.

Co thắt động mạch não

Tình trạng này thường xảy ra sau khi xuất huyết não nên triệu chứng phổ biến nhất là tình trạng thần kinh xấu đi trong khoảng 4 – 14 ngày sau khi xuất huyết. Người bệnh có thể giảm tỉnh táo hoặc phản ứng chậm hơn. Họ cũng có thể có một số dấu hiệu tổn thương não bộ khác như yếu tay, chân hoặc mất thị lực.

Co thắt động mạch vành

Thiếu oxy ở cơ tim sẽ gây ra cơn đau thắt ngực (angina). Triệu chứng phổ biến là cảm giác bị đè nén hoặc ép chặt ở bên trái ngực, đôi khi lan lên cổ hoặc xuống cánh tay.

Cơn đau thắt ngực do co thắt mạch khác với đau do bệnh động mạch vành vì nó thường xuất hiện khi nghỉ ngơi chứ không phải khi gắng sức.

Co thắt mạch máu ở đầu vú

Tình trạng này gây đau rát, đau nhói hoặc ngứa ở đầu vú của phụ nữ đang cho con bú. Cơn đau có thể xảy ra ngay sau khi cho bú hoặc giữa các lần bú.

Đau xảy ra do máu dồn về đầu vú sau khi cơn co thắt kết thúc. Ở người có hội chứng Raynaud, co thắt mạch đầu vú thường xảy ra khi bắt đầu cho con bú do đầu vú bị lạnh.

Hội chứng Raynaud

Hội chứng Raynaud khiến các ngón tay và ngón chân bị đau và tê khi tiếp xúc với nhiệt độ lạnh, hoặc cũng có thể bị đau nhói, cảm giác như châm chích. Ngoài ra, các ngón tay và ngón chân thường bị đổi màu, chuyển sang màu trắng trong cơn co thắt, sau đó sang màu xanh khi thiếu oxy và đỏ đậm khi mạch máu giãn ra trở lại. Mũi và tai cũng có thể bị ảnh hưởng.

Khoảng 20% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có thể gặp phải hội chứng này. Mặc dù không phổ biến nhưng các triệu chứng nóng rát hoặc đau nhói và ngứa ở núm vú có thể xảy ra khi hội chứng Raynaud gây co thắt mạch ở núm vú của phụ nữ đang cho con bú.

Triệu chứng co thắt mạch máu ở đầu vú ở người mắc hội chứng Raynaud thường khác với co thắt mạch ở đầu vú thông thường:

  • Ảnh hưởng đến cả hai đầu vú chứ không phải chỉ một bên
  • Đầu vú đổi màu trong và sau cơn co thắt
  • Kèm theo triệu chứng co thắt mạch ở tay và chân khi tiếp xúc với nhiệt độ lạnh
  • Cơn co thắt xuất hiện ngẫu nhiên, không hẳn chỉ sau khi cho con bú

Nguyên nhân gây co thắt mạch máu

Co thắt động mạch não

Nguyên nhân phổ biến nhất là do vỡ phình động mạch trong não, khiến máu tràn vào khoang giữa não và hộp sọ, gọi là xuất huyết dưới nhện (SAH – Subarachnoid Hemorrhage).

Theo Tổ chức Brain Aneurysm Foundation, khoảng 30% người bị xuất huyết dưới nhện sẽ bị co thắt mạch máu.

Co thắt động mạch vành

Co thắt động mạch vành thường xảy ra không có nguyên nhân rõ ràng. Tuy nhiên, những người bị xơ vữa động mạch (do tích tụ cholesterol trong động mạch) sẽ có nguy cơ bị co thắt mạch cao hơn.

Tuy nhiên, ngoài hút thuốc lá ra, người bị co thắt động mạch vành ít có các yếu tố nguy cơ phổ biến gây bệnh động mạch vành (như huyết áp cao hoặc cholesterol cao) hơn so với người mắc bệnh động mạch vành.

Co thắt mạch ở đầu vú

Co thắt mạch ở đầu vú thường xảy ra khi em bé ngậm vú không đúng cách khi bú.

Ngoài ra, tình trạng này cũng có thể là do:

  • Tiếp xúc với khói thuốc lá
  • Chấn thương núm vú
  • Căng thẳng nghiêm trọng
  • Tiếp xúc với nhiệt độ lạnh (đặc biệt ở người có hội chứng Raynaud)

Hội chứng Raynaud

Ở người mắc hội chứng Raynaud, các động mạch nhỏ ở tay và chân sẽ co thắt khi gặp lạnh hoặc khi căng thẳng. Có hai loại hội chứng Raynaud:

  • Raynaud nguyên phát: Không rõ nguyên nhân (idiopathic)
  • Raynaud thứ phát: Do bệnh lý khác, như xơ cứng bì (scleroderma)

Chẩn đoán co thắt mạch máu

Đối với tình trạng co thắt mạch ở động mạch lớn, phương pháp chẩn đoán chính là sử dụng các xét nghiệm hình ảnh giúp đánh giá cấu trúc động mạch và lưu lượng máu qua động mạch. Các xét nghiệm bao gồm:

  • Siêu âm Doppler: Kiểm tra lưu thông máu qua mạch máu.
  • Chụp cắt lớp vi tính tưới máu (CT perfusion): Đánh giá lượng máu đến các khu vực trong cơ thể.
  • Chụp mạch vành hoặc động mạch não: Tiêm thuốc cản quang vào động mạch và quan sát qua hình ảnh X-quang khi thuốc di chuyển.

Đối với co thắt mạch ở động mạch nhỏ, bác sĩ thường chẩn đoán dựa vào tiền sử bệnh và triệu chứng của người bệnh.

Hiện chưa có xét nghiệm chuyên biệt để chẩn đoán hội chứng Raynaud hay co thắt mạch ở đầu vú. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ hội chứng Raynaud xảy ra do một bệnh lý tiềm ẩn, bác sĩ có thể yêu cầu làm xét nghiệm máu để tìm nguyên nhân.

Điều trị co thắt mạch máu

Co thắt động mạch não

Mục tiêu chính của việc điều trị co thắt động mạch não là làm tăng lưu lượng máu lên não, giúp cung cấp nhiều oxy hơn đến vùng bị tổn thương.

Thuốc chẹn kênh canxi nimodipine không ngăn chặn được co thắt mạch nhưng có thể được dùng để giúp cải thiện chức năng thần kinh.

Co thắt động mạch vành

Các loại thuốc giúp giảm hoặc ngăn ngừa co thắt động mạch gồm:

  • Nitrat: Ngăn chặn hoặc làm giảm co thắt mạch.
  • Thuốc chẹn kênh canxi: Giúp làm giãn cơ động mạch, giảm co thắt mạch.

Co thắt mạch ở đầu vú

Các phương pháp điều trị gồm:

  • Giảm đau bằng thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) như ibuprofen hoặc acetaminophen (Tylenol), an toàn khi dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
  • Nifedipine (thuốc chẹn kênh canxi) giúp làm giãn mạch và an toàn cho phụ nữ đang cho con bú.
  • Massage bằng dầu ấm lên đầu vú trong cơn co thắt để giảm đau.
  • Bổ sung canxi, magiê và vitamin B6.
  • Dầu hoa anh thảo hoặc dầu cá, chứa nhiều axit béo omega giúp hỗ trợ điều trị.

Hội chứng Raynaud

Biện pháp quan trọng nhất là tránh các yếu tố gây co thắt như:

  • Hút thuốc lá
  • Uống quá nhiều caffeine
  • Tiếp xúc với nhiệt độ lạnh trong thời gian dài

Một số loại thuốc có thể giúp kiểm soát bệnh:

  • Thuốc chẹn kênh canxi
  • Nitrate
  • Thuốc điều trị rối loạn cương dương
  • Một số loại thuốc chống trầm cảm

Tiên lượng của người bị co thắt mạch máu

Co thắt mạch làm giảm lượng máu đến các mô trong cơ thể, có thể gây tổn thương hoặc hoại tử tế bào, đặc biệt là khi ảnh hưởng đến động mạch lớn trong tim hoặc não.

Tuy nhiên, nếu được điều trị kịp thời hoặc tránh được các yếu tố kích thích, phần lớn bệnh nhân đều có tiên lượng tốt.

Đối với co thắt mạch ở động mạch nhỏ, việc tránh các tác nhân kích thích là phương pháp điều trị quan trọng nhất.

Phòng ngừa co thắt mạch máu

Co thắt động mạch não

Xuất huyết dưới nhện (SAH) thường không thể ngăn ngừa nhưng nếu được điều trị sớm, nguy cơ xảy ra biến chứng, trong đó có co thắt mạch, có thể giảm đi.

Co thắt động mạch vành

Các biện pháp phòng ngừa bao gồm:

  • Dùng nitrat để ngăn ngừa co thắt.
  • Dùng statin (thuốc giảm cholesterol) có thể giúp ngăn ngừa co thắt mạch.
  • Tránh các yếu tố kích thích như:
    • Hút thuốc lá
    • Tiếp xúc với thời tiết lạnh
    • Sử dụng chất kích thích bất hợp pháp như cocaine, methamphetamine
    • Căng thẳng

Co thắt mạch ở đầu vú

Một số biện pháp giúp giảm nguy cơ bị co thắt:

  • Đảm bảo bé bú đúng tư thế để tránh tổn thương đầu vú.
  • Giữ ấm đầu vú trong và sau khi cho con bú.
  • Tránh các yếu tố kích thích như hút thuốc, caffeine, căng thẳng.

Hội chứng Raynaud

  • Giữ ấm tay và chân bằng găng tay và tất khi trời lạnh.
  • Tránh các yếu tố kích thích sau:
    • Hút thuốc lá
    • Căng thẳng quá mức
    • Chuyển đột ngột từ môi trường nóng sang lạnh
    • Dùng một số loại thuốc gây co thắt mạch như thuốc thông mũi

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Bệnh tim mạch được chẩn đoán như thế nào?
Bệnh tim mạch được chẩn đoán như thế nào?

Bệnh tim mạch là bất kỳ tình trạng nào ảnh hưởng đến tim, chẳng hạn như bệnh mạch vành hoặc rối loạn nhịp tim. Để chẩn đoán bệnh tim mạch, bác sĩ có thể sử dụng nhiều xét nghiệm và phương pháp đánh giá khác nhau. Một số xét nghiệm này có thể được sử dụng để sàng lọc bệnh tim ngay cả khi chưa có triệu chứng rõ rệt.

Những điều cần biết về bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp tim
Những điều cần biết về bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp tim

Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp tim (Arrhythmogenic Right Ventricular Cardiomyopathy - ARVC) là một bệnh tim mạch di truyền nguy hiểm đe dọa đến tính mạng, gây tổn thương mô cơ xung quanh tâm thất phải.

Bệnh động mạch ngoại biên: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Bệnh động mạch ngoại biên: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh động mạch ngoại biên là một bệnh lý phổ biến trong đó động mạch bị hẹp làm giảm lưu lượng máu đến cánh tay hoặc chân.

Điều trị triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên
Điều trị triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên

Triệu chứng đặc trưng của bệnh động mạch ngoại biên là đau khi đi lại. Khi tiến triển sang các giai đoạn sau, bệnh động mạch ngoại biên sẽ gây đau cả khi không hoạt động và các triệu chứng khác.

Các phương pháp điều trị bệnh động mạch ngoại biên
Các phương pháp điều trị bệnh động mạch ngoại biên

Điều chỉnh chế độ ăn uống và lối sống có thể giúp kiểm soát bệnh động mạch ngoại biên. Các phương pháp điều trị khác còn có dùng thuốc và phẫu thuật.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây