Các loại rối loạn nhịp tim ở trẻ em

Những thay đổi về nhịp tim ở trẻ em là điều bình thường. Tim của trẻ có thể đập nhanh hơn khi trẻ chơi đùa hoặc khóc và đập chậm lại khi trẻ nghỉ ngơi.
Nhưng cũng có những sự thay đổi là bất thường, chẳng hạn như tim đập quá nhanh, quá chậm hoặc không đều. Những sự thay đổi này được gọi là rối loạn nhịp tim.
Rối loạn nhịp tim là vấn đề có thể điều trị được. Phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp phòng ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Các loại rối loạn nhịp tim ở trẻ em
Rối loạn nhịp tim là khi tim đập bất thường, gồm có quá nhanh, quá chậm hoặc không đều.
Có nhiều loại rối loạn nhịp tim xảy ra ở trẻ em. Các loại phổ biến nhất là:
Loạn nhịp xoang do hô hấp
Đây là một loại rối loạn nhịp tim phổ biến ở trẻ em và thường không đáng lo ngại. Ở những trẻ bị loạn nhịp xoang do hô hấp, tim đập bất thường do sự thay đổi lưu lượng máu đến tim trong khi thở.
Ngoại tâm thu
Ngoại tâm thu là tình trạng xuất hiện nhịp tim sớm bất thường. Đây cũng là một loại rối loạn nhịp tim thường gặp, có biểu hiện là cảm giác tim đập bỏ nhịp. Ngoại tâm thu có thể xảy ra ở các buồng trên (ngoại tâm thu nhĩ) hoặc buồng dưới của tim (ngoại tâm thu thất).
Nhịp tim nhanh trên thất
Nhịp tim nhanh trên thất là loại rối loạn nhịp tim phổ biến nhất ở trẻ em. Nhịp tim nhanh trên thất xảy ra ở giai đoạn sơ sinh thường tự khỏi khi trẻ lớn lên. Tuy nhiên, nếu xảy ra sau giai đoạn sơ sinh thì khả năng tự khỏi sẽ thấp hơn. Tỷ lệ trẻ em mắc loại rối loạn nhịp tim này là khoảng 1 trên 250 trẻ. Nguyên nhân là do vấn đề về tín hiệu điện trong tim.
Hội chứng Wolff-Parkinson-White (WPW)
Những trẻ mắc hội chứng WPW có đường dẫn truyền phụ trong tim, khiến tim đập nhanh hơn bình thường.
Rung nhĩ và cuồng nhĩ
Những loại rối loạn nhịp tim này có đặc trưng là cảm giác tim rung lên và tim đập nhanh, không đều. Rung nhĩ và cuồng nhĩ làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông ở trẻ.
Nhịp nhanh thất
Đây là tình trạng nhịp tim bắt đầu ở các buồng dưới thay vì các buồng trên của tim, khiến cho tim đập nhanh bất thường. Nhịp nhanh thất là một vấn đề rất hiếm gặp nhưng nghiêm trọng. Nhịp nhanh thất làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Nhịp tim chậm
Nhịp tim chậm là tình trạng tim đập chậm hơn bình thường. Nhịp tim chậm được chia làm nhiều loại và hai loại thường gặp ở trẻ em là:
- Nhịp chậm xoang: loại này thường gặp ở trẻ sinh non.
- Block tim: xảy ra khi các tín hiệu điện không thể truyền từ các buồng tim trên xuống các buồng tim dưới.
Triệu chứng của rối loạn nhịp tim ở trẻ em
Các triệu chứng rối loạn nhịp tim ở trẻ em thay đổi theo độ tuổi của trẻ và nguyên nhân gây nhịp tim bất thường. Nhiều trẻ bị rối loạn nhịp tim không có bất kỳ triệu chứng rõ ràng nào.
Khi có, các triệu chứng thường gặp là:
- Trẻ quấy khóc
- Cáu kỉnh
- Ăn kém
- Da nhợt nhạt
- Trẻ lờ đờ, mệt mỏi
- Chóng mặt
- Dễ bị ngất xỉu
- Tim đập nhanh, cảm nhận rõ tim đập trong lồng ngực
- Thở nông
- Đau ngực hoặc tức ngực
Nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim ở trẻ em
Có nhiều nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim ở trẻ em.
Đôi khi, sự thay đổi nhịp tim là do căng thẳng hoặc thực hiện các hoạt động gắng sức. Nguyên nhân cũng có thể là do trẻ bị ốm, mất nước, thiếu máu hoặc vấn đề sức khỏe khác.
Đôi khi, rối loạn nhịp tim là do một loại thuốc mà trẻ đang dùng. Các bệnh di truyền cũng là nguyên nhân phổ biến gây rối loạn nhịp tim ở trẻ em.
Ai có nguy cơ bị rối loạn nhịp tim?
Di truyền là một yếu tố nguy cơ chính gây rối loạn nhịp tim ở trẻ em. Một số loại rối loạn nhịp tim là kết quả của các bệnh lý di truyền gây dị tật tim bẩm sinh. Những dị tật này khiến cho tim không thể hoạt động bình thường.
Biến chứng của rối loạn nhịp tim ở trẻ em
Hầu hết các loại rối loạn nhịp tim ở trẻ em không gây biến chứng nhưng một số loại là vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là khi không được điều trị. Mỗi loại rối loạn nhịp tim có biến chứng khác nhau.
Một số loại rối loạn nhịp tim có thể dẫn đến biến chứng là:
- Nhịp nhanh thất: làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim.
- Rung nhĩ và cuồng nhĩ: làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
- Hội chứng WPW và hội chứng QT dài: làm tăng nguy cơ đột tử do tim.
Phương pháp chẩn đoán rối loạn nhịp tim ở trẻ em
Nếu trẻ có dấu hiệu hoặc triệu chứng của rối loạn nhịp tim, bác sĩ sẽ tiến hành các phương pháp chẩn đoán, gồm:
- Điện tâm đồ
- Đeo máy theo dõi nhịp tim trong một thời gian nhất định
- Nghiệm pháp gắng sức (stress test)
- Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, chẳng hạn như chụp CT tim và MRI tim
- Nghiệm pháp bàn nghiêng (kiểm tra phản ứng của tim khi trẻ chuyển từ tư thế nằm sang tư thế đứng)
Phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim ở trẻ em
Có nhiều phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim. Phác đồ điều trị cụ thể phụ thuộc vào loại và nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim.
Các phương pháp điều trị phổ biến gồm có:
- Dùng thuốc: có nhiều loại thuốc giúp điều hòa nhịp tim, chẳng hạn như thuốc chẹn beta.
- Phẫu thuật: Một số trường hợp rối loạn nhịp tim cần phải điều trị bằng phẫu thuật, chẳng hạn như cấy máy khử rung tim – một thiết bị theo dõi nhịp tim và phát ra xung điện đến cơ tim khi phát hiện nhịp tim bất thường.
- Đốt điện tim qua ống thông: đây là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu, trong đó luồn ống thông vào buồng tim và truyền năng lượng sóng cao tần để tiêu diệt các tế bào gây nhịp tim bất thường.
- Sốc điện chuyển nhịp: sử dụng năng lượng điện để đưa nhịp tim trở lại bình thường hơn.
Tiên lượng của trẻ bị rối loạn nhịp tim
Hầu hết các loại rối loạn nhịp tim ở trẻ em đều không nghiêm trọng và nhiều trẻ tự khỏi bệnh khi lớn lên.
Tuy nhiên, nếu mắc các loại rối loạn nhịp tim nghiêm trọng thì trẻ cần phải điều trị, có thể là bằng thuốc hoặc phẫu thuật. Phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp trẻ không gặp phải các biến chứng.
Một số câu hỏi về rối loạn nhịp tim ở trẻ em
Nhịp tim của trẻ em có giống nhịp tim của người lớn không?
Trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh, có nhịp tim nhanh hơn người lớn.
Theo Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ, nhịp tim khi thức của trẻ sơ sinh là 100 – 180 lần mỗi phút. Nhịp tim trung bình của trẻ 6 - 7 tuổi là 75 – 118 lần mỗi phút. Trong khi đó, nhịp tim của người lớn là 60 – 100 lần/phút.
Những loại rối loạn nhịp tim nào ở trẻ em là do di truyền?
Các loại rối loạn nhịp tim do dị tật tim bẩm sinh gồm có hội chứng Wolff-Parkinson-White và hội chứng QT dài, một dạng nhịp nhanh thất.
Tóm tắt bài viết
Rối loạn nhịp tim là một vấn đề khá phổ biến ở trẻ em. Rối loạn nhịp tim ở trẻ em đa phần không nghiêm trọng. Trên thực tế, nhiều trẻ tự khỏi bệnh khi lớn lên. Cho dù trẻ mắc các loại rối loạn nhịp tim nghiêm trọng thì cũng có cách điều trị giúp trẻ sống khỏe mạnh.

Rối loạn nhịp tim là tình trạng nhịp tim hoặc tần số tim bất thường. Điều này xảy ra khi các xung điện chỉ đạo và điều hòa nhịp tim không hoạt động bình thường, khiến tim đập quá nhanh (nhịp tim nhanh), quá chậm (nhịp tim chậm), quá sớm (ngoại tâm thu) hoặc hỗn loạn, không đều (rung nhĩ/rung thất).

Trái tim khỏe mạnh có tần suất đập ổn định. Ở hầu hết người lớn, nhịp tim khi nghỉ ngơi là từ 60 đến 100 lần mỗi phút. Rối loạn nhịp tim chậm (bradyarrhythmia) là khi tim đập dưới 60 lần/phút và sự co bóp của tim không bắt đầu từ nút xoang, nơi xuất phát các tín hiệu điện điều hòa nhịp tim.

Rối loạn nhịp thất (ventricular arrhythmia) là tình trạng nhịp tim bất thường bắt đầu từ tâm thất, hai buồng dưới của tim. Tim có thể đập quá nhanh hoặc các buồng tim co bóp không đồng bộ khiến tim không thể hoạt động bình thường.

Rối loạn nhịp tim là tình trạng nhịp tim bất thường, có thể là nhanh hơn, chậm hơn bình thường hoặc hỗn loạn, không ổn định. Có nhiều loại rối loạn nhịp tim. Mỗi loại có mức độ nghiêm trọng và nguy cơ tử vong khác nhau. Những loại rối loạn nhịp tim bắt nguồn từ tâm thất (hai buồng dưới của tim) đặc biệt nguy hiểm.

Nếu đã thay đổi lối sống và dùng thuốc mà tình trạng rối loạn nhịp tim không cải thiện, người bệnh có thể cần phải điều trị bằng phẫu thuật. Có nhiều loại phẫu thuật để điều trị rối loạn nhịp tim. Việc lựa chọn sẽ phụ thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của tình trạng rối loạn nhịp tim.