1

Các phương pháp chẩn đoán rối loạn nhịp tim

Trái tim khỏe mạnh đập theo nhịp đều đặn nhưng có nhiều yếu tố khiến cho tim đập không đều. Tình trạng này được gọi là rối loạn nhịp tim.
Các phương pháp chẩn đoán rối loạn nhịp tim Các phương pháp chẩn đoán rối loạn nhịp tim

Có nhiều loại rối loạn nhịp tim. Trong khi một số loại không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến sức khỏe thì một số loại lại có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Để kiểm soát rối loạn nhịp tim thì trước tiên cần chẩn đoán đúng vấn đề. Công cụ chính để chẩn đoán rối loạn nhịp tim là đo hoạt động điện của tim.

Khi đã xác định được loại rối loạn nhịp tim, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị thích hợp, có thể là dùng thuốc, thiết bị tim cấy ghép, thủ thuật tim, thay đổi lối sống hoặc kết hợp các phương pháp điều trị này.

Rối loạn nhịp tim là gì?

Rối loạn nhịp tim là tình trạng tim đập quá nhanh (nhịp tim nhanh), quá chậm (nhịp tim chậm) hoặc không đều (rung nhĩ/rung thất).

Nhịp tim nhanh

Mặc dù nhịp tim của mỗi người không hoàn toàn giống nhau nhưng nhìn chung, tim đập trên 100 nhịp mỗi phút được coi là nhịp tim nhanh. Người bệnh có thể cảm nhận thấy tim đập rất nhanh hoặc mạnh trong lồng ngực. Nhịp tim nhanh có thể dẫn đến lưu thông máu kém đến não và các cơ quan khác, làm suy yếu tim, hình thành cục máu đông hoặc làm giảm khả năng co bóp của cơ tim.

Nhịp tim chậm

Nhịp tim khi nghỉ ngơi dưới 60 nhịp/phút được coi là nhịp tim chậm. Người bệnh có thể cảm thấy tim đập chậm hoặc tim đập bỏ nhịp. Nhịp tim chậm thường là do một vấn đề sức khỏe gây nên.

Giống như nhịp tim nhanh, khi tim đập quá chậm, các cơ quan và mô trong cơ thể cũng sẽ không được cung cấp máu giàu oxy một cách ổn định và không thể thực hiện các chức năng một cách bình thường. Điều này có thể dẫn đến ngất xỉu.

Rung nhĩ và rung thất

Rung nhĩ và rung thất là khi tim đập không ổn định, gây ra cảm giác tim rung trong lồng ngực. Trong nhiều trường hợp, bệnh không có triệu chứng rõ ràng ở thời gian đầu. Nhưng tình trạng các buồng tim co bóp không ổn định và đồng bộ sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch nghiêm trọng như cục máu đông và đột quỵ.

Các phương pháp chẩn đoán rối loạn nhịp tim

Điện tâm đồ

Điện tâm đồ (ECG hay EKG) hay đo điện tim là công cụ chính được sử dụng để chẩn đoán rối loạn nhịp tim. Nghiên cứu vào năm 2018 cho thấy rằng ghi điện tâm đồ càng sớm sau khi xuất hiện triệu chứng đánh trống ngực thì sẽ càng có lợi cho việc kiểm soát chứng rối loạn nhịp tim.

Điện tâm đồ ghi lại hoạt động điện của tim. Thiết bị đo điện tim tiêu chuẩn gồm có các bộ phận là điện cực, dây nối, máy tính và màn hình hiển thị. Các điện cực được đặt trên ngực và một số vị trí khác trên cơ thể người bệnh.

Nhịp tim được ghi lại sẽ được biểu thị ở dạng đồ thị, cho thấy tim đang đập bình thường, quá nhanh hay quá chậm. Kết quả thu được còn cho biết khoảng cách giữa các lần tim đập. Ở người bị rối loạn nhịp tim, khoảng cách giữa các lần tim đập có thể quá dài, quá ngắn hoặc không đều.

Nếu phương pháp điện tâm đồ tiêu chuẩn không phát hiện được rối loạn nhịp tim, người bệnh sẽ phải đeo máy theo dõi nhịp tim khi về nhà, chẳng hạn như máy Holter (Holter điện tâm đồ). Những thiết bị này được đeo liên tục trong nhiều ngày hoặc thậm chí nhiều tuần. Khi đi tái khám, bác sĩ sẽ đánh giá thông tin mà máy ghi lại.

Một thiết bị cũng tương tự như máy Holter là máy ghi biến cố (event recorder). Tuy nhiên, thiết bị này không ghi nhịp tim liên tục mà người bệnh cần bấm nút trên máy khi nhận thấy triệu chứng để máy ghi lại nhịp tim tại thời điểm đó. Hiện nay còn có loại máy ghi biến cố có chức năng tự động ghi lại nhịp tim khi phát hiện ra sự thay đổi bất thường.

Những trường hợp rối loạn nhịp tim không rõ nguyên nhân và xảy ra không thường xuyên có thể phải sử dụng máy ghi vòng lặp cấy ghép (implantable loop monitor). Thiết bị này được đặt dưới da ở vùng ngực và sẽ tự động gửi thông tin về nhịp tim của người bệnh đến bệnh viện mà người bệnh không cần phải làm gì cả.

Siêu âm tim

Siêu âm tim là một phương pháp chẩn đoán không xâm lấn sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh chuyển động tại thời gian thực của tim. Điều này giúp phát hiện các vấn đề về cấu trúc tim – một trong những nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim.

Trong siêu âm tim qua thành ngực, đầu dò siêu âm được đặt trên ngực của người bệnh. Đầu dò sẽ phát ra sóng siêu âm và thu lại sóng siêu âm phản xạ từ tim. Sóng siêu âm phản xạ sẽ được máy tính chuyển đổi thành hình ảnh hiển thị trên màn hình.

Nếu hình ảnh không đủ rõ thì có thể cần siêu âm tim qua thực quản. Một đầu dò siêu âm có kích thước nhỏ được đưa xuống cổ họng đến thực quản của người bệnh. Vì đầu dò được đưa vào trong cơ thể đến gần tim hơn nên cho ra hình ảnh rõ ràng hơn.

Chụp X-quang ngực

Đây là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh giúp đánh giá tim và phổi, có thể phát hiện các vấn đề như tim to (phì đại cơ tim). Có nhiều bệnh lý có thể khiến cơ tim dày và to lên, gồm có bệnh cơ tim. Rối loạn nhịp tim có thể dẫn đến bệnh cơ tim. Một nghiên cứu vào năm 2018 cho thấy bệnh cơ tim do rối loạn nhịp tim đôi khi có thể điều trị khỏi.

Chụp X-quang ngực còn giúp phát hiện các vấn đề ở phổi gây rối loạn nhịp tim, chẳng hạn như viêm phổi hoặc tràn dịch màng phổi.

Xét nghiệm máu

Một số vấn đề gây rối loạn nhịp tim có thể được phát hiện qua xét nghiệm máu, chẳng hạn như mất cân bằng hormone tuyến giáp, kali hoặc các chất điện giải khác.

Nghiệm pháp gắng sức

Một số loại rối loạn nhịp tim chỉ xảy ra khi hoạt động gắng sức. Trong quá trình thực hiệc nghiệm pháp gắng sức, người bệnh sẽ phải đi bộ nhanh trên thảm lăn hoặc đạp xe tại chỗ và bác sĩ sẽ đo nhịp tim. Nếu người bệnh không thể vận động, bác sĩ sẽ cho dùng thuốc làm tăng nhịp tim.

Các phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim

Sau khi xác nhận chẩn đoán rối loạn nhịp tim, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị dựa trên loại rối loạn nhịp tim và mức độ nghiêm trọng của tình trạng. Những loại rối loạn nhịp tim nhẹ, xảy ra không thường xuyên và nguy cơ biến chứng thấp thường không cần đến các phương pháp điều trị y tế như dùng thuốc, thủ thuật tim hay thiết bị tim cấy ghép mà người bệnh chỉ cần điều chỉnh thói quen sống, chẳng hạn như tránh các chất kích thích và tái khám định kỳ để theo dõi.

Những loại rối loạn nhịp tim nghiêm trọng hơn có thể gây ra các triệu chứng như choáng váng, ngất xỉu và dẫn đến các biến chứng như cục máu đông. Những trường hợp này cần phải điều trị.

Dùng thuốc

Có nhiều loại thuốc được dùng để điều trị rối loạn nhịp tim. Một số loại thuốc giúp ổn định nhịp tim trong khi một số loại giúp giảm nguy cơ biến chứng.

Các nhóm thuốc điều trị rối loạn nhịp tim chính gồm:

  • Thuốc chẹn beta: làm giảm nhịp tim và huyết áp.
  • Thuốc chống rối loạn nhịp tim: ngăn ngừa nhịp tim bất thường và giảm mức độ nghiêm trọng của cơn rối loạn nhịp tim.
  • Thuốc chống đông máu hay thuốc làm loãng máu: cản trở quá trình đông máu, nhờ đó ngăn máu ứ đọng trong tim và hình thành cục máu đông.

Thiết bị tim cấy ghép

Những người bị rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, tái phát thường xuyên có thể cần phải cấy máy khử rung tim (implantable cardioverter device - ICD). ICD là một thiết bị nhỏ chứa pin và máy tính liên tục theo dõi nhịp tim. Khi tim đập bất thường, ICD sẽ tạo ra sốc điện nhẹ đến tim để đưa nhịp tim trở lại bình thường.

Một thiết bị tương tự là máy tạo nhịp tim (pacemaker), chủ yếu được dùng để điều trị nhịp tim chậm. Thiết bị này theo dõi nhịp tim của người bệnh và khi tim đập quá chậm hoặc quá nhanh, máy sẽ phát ra xung điện đến cơ tim để khôi phục nhịp tim bình thường.

Thay đổi lối sống

Thay đổi lối sống cũng là điều rất quan trọng để kiểm soát rối loạn nhịp tim, ngay cả khi đã dùng thuốc hay cấy thiết bị điều chỉnh nhịp tim.

Người bị rối loạn nhịp tim cần đo nhịp tim thường xuyên và chú ý những thay đổi bất thường. Người bệnh có thể sử dụng thiết bị đo nhịp tim hoặc tự đo bằng cách đặt hai ngón tay lên vị trí có mạch đập ở phía bên ngoài của cổ tay và đếm số lần mạch đập trong 30 giây, sau đó nhân với 2 để ra số lần tim đập trong một phút.

Những cách khác để kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây rối loạn nhịp tim và cải thiện sức khỏe tim mạch gồm có:

  • Kiểm soát huyết áp, cholesterol và lượng đường trong máu.
  • Tập thể dục 4 – 5 ngày/tuần, mỗi ngày 30 đến 40 phút.
  • Thực hiện chế độ ăn tốt cho tim mạch, chẳng hạn như chế độ ăn kiểu Địa Trung Hải.
  • Bỏ thuốc lá.
  • Điều trị các bệnh lý đang mắc, nhất là những bệnh lý có thể gây rối loạn nhịp tim
  • Khám sức khỏe định kỳ.
  • Tránh các chất kích thích như rượu bia, caffeine, đồ uống tăng lực và ma túy.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Rung nhĩ (AFib) và rung thất (VFib): triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Rung nhĩ (AFib) và rung thất (VFib): triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Cả rung nhĩ (AFib) và rung thất (VFib) đều là các dạng rối loạn nhịp tim. Rung nhĩ ảnh hưởng đến tâm nhĩ (phần trên của tim) còn rung thất ảnh hưởng đến tâm thất (phần dưới của tim). Khác với rung nhĩ, rung thất là tình trạng đe dọa tính mạng ngay lập tức.

Triệu chứng của rung nhĩ (AFib) và các phương pháp điều trị
Triệu chứng của rung nhĩ (AFib) và các phương pháp điều trị

Rung nhĩ (AFib) không phải lúc nào cũng gây ra triệu chứng, nhưng tình trạng này có thể dẫn đến đánh trống ngực hoặc đau ngực. Đọc bài viết để tìm hiểu về các triệu chứng khác của rung nhĩ cũng như các phương pháp điều trị tình trạng này.

Các phương pháp điều trị rung nhĩ là gì?
Các phương pháp điều trị rung nhĩ là gì?

Rung nhĩ (AFib) là dạng rối loạn nhịp tim nghiêm trọng phổ biến nhất. Có nhiều phương pháp điều trị rung nhĩ, bao gồm sử dụng thuốc, thực hiện phẫu thuật và các thủ thuật khác. Thay đổi lối sống cũng có thể giúp cải thiện tình trạng bệnh.

Rung nhĩ: Hiệu quả của phương pháp phẫu thuật Maze
Rung nhĩ: Hiệu quả của phương pháp phẫu thuật Maze

Rung nhĩ (AFib) là một loại rối loạn nhịp tim thường gặp. Phẫu thuật Maze là một phương pháp can thiệp ngoại khoa được sử dụng để điều trị rung nhĩ trong trường hợp thuốc và các phương pháp không phẫu thuật khác không kiểm soát được bệnh hiệu quả.

Các phương pháp giúp cải thiện tiên lượng cho người mắc rung nhĩ?
Các phương pháp giúp cải thiện tiên lượng cho người mắc rung nhĩ?

Rung nhĩ (AFib) là một bệnh lý tim mạch khiến hai buồng trên của tim (tâm nhĩ) rung lên bất thường và không co bóp nhịp nhàng. Mặc dù rung nhĩ có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ nhưng có nhiều phương pháp điều trị giúp kiểm soát triệu chứng và giảm nguy cơ biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ và suy tim, từ đó cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân rung nhĩ.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây