Người nào có nguy cơ bị thiếu xương và loãng xương? - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
1. Làm thế nào để phân biệt giữa thiếu xương và loãng xương?
Các bác sĩ sẽ tiến hành đo mật độ xương (Bone mineral density: BMD)
- Đo mật độ xương hay còn gọi là đo độ loãng xương cho phép đo mức canxi trong xương, nhờ đó đánh giá được nguy cơ gãy xương. Nó cũng được sử dụng xác định phải chăng một bệnh nhân bị thiếu xương hay loãng xương.
- Đo mật độ xương là phương pháp kiểm tra không xâm nhập, không gây đau đớn và được thực hiện ở xương hông, cột sống, cổ tay, ngón tay hay gót chân.
Thiết bị đo mật độ xương (đo loãng xương) gồm có thiết bị đo trung tâm và thiết bị đo ngoại vi
- Thiết bị đo trung tâm: có máy đo DXA scan (Dual energy Xray absorptiometry) dùng do độ loãng xương ở khớp háng và cột sống, máy đo này kết có quả rất chính xác để đánh giá loãng xương. Thời gian làm nhanh chóng và không chạm vào người bệnh nhân. Hiện đại hơn có máy Quantitative CT scan.
- Thiết bị đo ngoại vi: có thể tìm thấy ở hầu hết các bệnh viện đa khoa và ngay cả tại các nhà thuốc chỉ dùng để đo xương ở vị trí ngoại vi như xương gót nhưng có thể đánh giá được nguy cơ gãy xương của cột sống và cổ xương đùi. Nhưng vì đo tại xương gót để đánh giá nguy cơ gãy cổ xương đùi và cột sống nên không chính xác bằng thiết bị đo trung tâm, tuy nhiên giá thành rẻ và thông dụng hơn
2. Vậy người nào có nguy cơ bị thiếu xương và loãng xương?
- Phụ nữ là người có nguy cơ mất xương cao hơn nam giới vì khối lượng xương thấp hơn nam giới. Đồng thời phụ nữ cũng trải qua sự mất mát khối lượng xương lớn sau thời kì mãn kinh. Phụ nữ sinh đẻ nhiều.
- Phụ nữ châu á do có bộ xương nhỏ nên có nguy cơ loãng xương cao nhất.
- Tiền sử gia đình có khối lượng xương thấp hoặc loãng xương thì nguy cơ 50- 85% bị loãng xương.
- Người trên 50 tuổi (cả nam và nữ) mỗi năm mất khoảng 5% khối lượng xương. Lối sống: bao gồm ăn kiêng nghèo can xi và vitamin D, hút thuốc lá, sử dụng quá nhiều rượu bia, cà phê và không tập thể dục sẽ tác động mạnh mẽ đến sự mất mát khối lượng xương.
- Những người cường giáp, cường cận giáp, hội chứng Cushing, tiểu đường… cũng làm tăng sự mất mát khối lượng xương.
- Các thuốc corticoides, chống động kinh, tim mạch… cũng làm tăng tình trạng mất xương.
3. Phòng chống loãng xương như thế nào?
- Đảm bảo một chế độ ăn đầy đủ can xi, magiê, vitamin D,K và C cũng như các khoáng chất khác.
- Tập thể dục đều những bài tập tỳ đè trọng lượng cơ thể, aerobics, đi bộ thể dục để giảm tối đa sự mất xương.
- Hạn chế tối đa sử dụng thuốc lá và rượu.
- Phải kiểm tra định kì với thầy thuốc chuyên khoa về mật độ xương đặc biệt ở những người sau 50 tuổi.
- Sử dụng thuốc chống mất xương và tăng tạo xương khi phát hiện giảm khối lượng xương.
4. Các bạn có thể làm gì ngay bây giờ?
- Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ và tập thể dục hàng ngày.
- Yêu cầu bác sĩ đo mật độ xương cho bạn, đặc biệt là khi bạn trên 50 tuổi hay bị rơi vào nhóm nguy cơ đã được đề cập ở trên.
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Loãng xương khiến xương trở nên giòn, yếu và dễ gãy hơn. Các xương có nguy cơ bị gãy cao nhất là xương hông, cổ tay và cột sống. Gãy những xương này cần được điều trị đặc biệt.
Loãng xương chủ yếu xảy ra ở người cao tuổi, nhất là phụ nữ nhưng tỷ lệ loãng xương ở nam giới và phụ nữ trẻ ngày càng gia tăng.
Tập yoga là một cách hiệu quả để kiểm soát các triệu chứng loãng xương. Duy trì thói quen tập yoga đều đặn có thể giúp tăng cường sức mạnh của cơ và xương, giảm nguy cơ té ngã và chấn thương.
Các bài tập tĩnh là một phần rất cần thiết trong thói quen tập luyện để kiểm soát bệnh loãng xương. Những bài tập này nhắm vào các nhóm cơ cụ thể, tạo ra các cơn co cơ tĩnh mà không làm thay đổi chiều dài của cơ.
Loãng xương là một vấn đề về xương phổ biến, xảy ra khi mật độ hay khối lượng xương giảm, khiến xương trở nên suy yếu và dễ gãy.