1

Bệnh Tiểu Đường

Các loại bệnh tiểu đường

Tiểu đường hay đái tháo đường là một bệnh lý về chuyển hóa khiến cho lượng đường (glucose) trong máu hay còn gọi là đường huyết tăng cao. Các hormone insulin đưa đường từ máu vào các tế bào trong cơ thể để được tích trữ hoặc sử dụng để sản sinh năng lượng. Khi mắc bệnh tiểu đường, cơ thể không tạo ra đủ insulin hoặc không thể sử dụng lượng insulin đã tạo ra một cách hiệu quả.

Nếu không được điều trị, bệnh tiểu đường có thể gây tổn hại đến dây thần kinh, mắt, thận và các cơ quan khác trong cơ thể.

Các loại bệnh tiểu đường chính:

  • Tiểu đường tuýp 1: đây là một loại bệnh tự miễn, trong đó hệ miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào trong tuyến tụy, nơi sản sinh ra insulin.
  • Tiểu đường tuýp 2: xảy ra khi cơ thể kháng insulin và đường tích tụ lại trong máu.
  • Tiền tiểu đường: xảy ra khi lượng đường trong máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa cao đến mức tiểu đường tuýp 2.
  • Tiểu đường thai kỳ: là tình trạng lượng đường trong máu tăng cao khi mang thai. Các hormone ngăn chặn insulin do nhau thai sản sinh ra là nguyên nhân gây tiểu đường thai kỳ.

Một bệnh lý hiếm gặp có tên là đái tháo nhạt (diabetes insipidus) mặc dù có tên gần giống nhưng lại không liên quan gì đến bệnh đái tháo đường. Đái tháo nhạt là một bệnh lý khác, trong đó thận loại bỏ quá nhiều chất lỏng ra khỏi cơ thể.

Mỗi loại bệnh tiểu đường lại có các triệu chứng, nguyên nhân và phương pháp điều trị riêng biệt.

Tìm hiểu chi tiết về sự khác nhau giữa các loại bệnh tiểu đường

Triệu chứng bệnh tiểu đường

Các triệu chứng của bệnh tiểu đường là do lượng đường trong máu tăng cao gây nên.

Các triệu chứng chung

Các triệu chứng chung của bệnh tiểu đường gồm có:

  • Nhanh thấy đói
  • Thường xuyên thấy khát
  • Sụt cân
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Nhìn mờ
  • Mệt mỏi, kiệt sức
  • Các vết loét không lành

Triệu chứng ở nam giới

Ngoài các triệu chứng chung nói trên, nam giới mắc bệnh tiểu đường còn gặp phải các triệu chứng riêng biệt như giảm ham muốn, rối loạn cương dương (ED) và yếu cơ.

Triệu chứng ở phụ nữ

Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường cũng có một số triệu chứng riêng như nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng nấm men và da khô, ngứa.

Tiểu đường tuýp 1

Các triệu chứng phổ biến của bệnh tiểu đường tuýp 1 thường gồm có:

  • Liên tục thấy đói cồn cào
  • Hay thấy khát
  • Sụt cân không chủ đích
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Nhìn mờ
  • Mệt mỏi
  • Thay đổi tâm trạng.

Tiểu đường tuýp 2

Các triệu chứng phổ biến của bệnh tiểu đường tuýp 2 gồm có:

  • Thường xuyên thấy đói, khát
  • Đi tiểu nhiều
  • Nhìn mờ
  • Mệt mỏi
  • Các vết loét lâu lành
  • Hay bị nhiễm trùng, nguyên nhân là do nồng độ glucose trong máu tăng cao khiến cơ thể lâu chữa lành hơn.

Tiểu đường thai kỳ

Hầu hết phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ đều không gặp phải bất kỳ triệu chứng nào. Tình trạng này thường chỉ được phát hiện khi xét nghiệm đường huyết thông thường hoặc xét nghiệm dung nạp glucose đường uống vào khoảng tuần thứ 24 đến tuần thứ 28 của thai kỳ.

Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp, phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ sẽ thấy hiện tượng thường xuyên khát nước hoặc đi tiểu nhiều.

Các triệu chứng tiểu đường có thể chỉ rất nhẹ đến mức không thể phát hiện ra điều bất thường.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về các dấu hiệu cần đi khám bác sĩ tại đây.

Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường

Mỗi loại bệnh tiểu đường lại do một số nguyên nhân khác nhau gây nên.

Tiểu đường tuýp 1

Hiện các chuyên gia y tế vẫn chưa xác định chính xác nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường tuýp 1 nhưng ở những người mắc loại tiểu đường này, hệ miễn dịch tấn công nhầm và phá hủy các tế bào beta sản sinh insulin trong tuyến tụy.

Trong một số trường hợp, nguyên nhân được cho là do gen hoặc cũng có khả năng là do virus tấn công hệ miễn dịch.

Tiểu đường tuýp 2

Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 2 là do sự kết hợp của cả các yếu tố di truyền và yếu tố về lối sống. Thừa cân hoặc béo phì là những yếu tố điển hình làm tăng nguy cơ tiểu đường tuýp 2. Việc trọng lượng cơ thể tăng lên, đặc biệt là ở vùng bụng, sẽ làm cho các tế bào tăng khả năng chống lại tác động của insulin lên lượng đường trong máu.

Đây là loại tiểu đường có di truyền .

Tiểu đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ là kết quả do sự thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ. Nhau thai sản sinh ra các hormone làm cho các tế bào của sản phụ bớt nhạy cảm với tác động của insulin. Điều này khiến cho lượng đường trong máu tăng cao trong thời gian mang thai.

Những phụ nữ thừa cân khi mang thai hoặc tăng cân quá nhiều trong thai kỳ là những người có nguy cơ cao bị tiểu đường thai kỳ.

Đọc thêm: Các nguyên nhân gây bệnh tiểu đường

Các yếu tố nguy cơ

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

Tiểu đường tuýp 1

Những người có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 gồm có trẻ em, thiếu niên, người có cha mẹ hoặc anh chị em ruột mắc bệnh này hoặc mang một số gen nhất định liên quan đến tiểu đường tuýp 1.

Tiểu đường tuýp 2

Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 thường tăng cao ở những người:

  • thừa cân
  • trên 45 tuổi
  • có cha mẹ hoặc anh chị em ruột mắc bệnh
  • lười vận động
  • bị tiểu đường thai kỳ
  • bị tiền tiểu đường
  • cao huyết áp, chỉ số cholesterol hoặc triglycerides cao

Tiểu đường thai kỳ

Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ thường cao ở những phụ nữ:

  • thừa cân
  • trên 25 tuổi
  • đã từng bị tiểu đường vào lần mang thai trước
  • lần sinh trước em bé nặng từ 4kg trở lên
  • có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường tuýp 2
  • bị hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)

Tìm hiểu thêm về những yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát và không thể kiểm soát tại đây.

Phương pháp chẩn đoán bệnh tiểu đường

Bất cứ ai có triệu chứng của bệnh tiểu đường hoặc thuộc nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh đều nên đi khám. Đặc biệt, phụ nữ mang thai cần đi kiểm tra thường xuyên trong 3 tháng thứ hai hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ.

Hai phương pháp xét nghiệm máu thường được sử dụng phổ biến để chẩn đoán tiền tiểu đường và tiểu đường là:

  • Xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói (FPG): đo chỉ số đường huyết sau khi nhịn ăn trong 8 tiếng.
  • Xét nghiệm A1C: cho thấy chỉ số đường huyết trong 3 tháng gần nhất.

Để chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ, bác sĩ sẽ kiểm tra lượng đường trong máu trong khoảng thời gian từ tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ bằng các phương pháp:

  • Xét nghiệm thử glucose: Bạn sẽ được cho uống một loại đồ uống có chứa lượng đường nhất định và sau khoảng 1 tiếng, bác sĩ sẽ đo nồng độ glucose trong máu.
  • Xét nghiệm dung nạp glucose đường uống: bạn cần nhịn ăn qua đêm, sau đó uống một loại đồ uống chứa lượng đường nhất định và bác sĩ tiến hành đo nồng độ glucose trong máu.

Phát hiện ra bệnh càng sớm thì càng có thể bắt đầu điều trị sớm. Tìm hiểu thêm các dấu hiệu nên đi khám và thông tin về các phương pháp xét nghiệm tiểu đường tại đây.

Các biến chứng của bệnh tiểu đường

Lượng đường trong máu cao làm tổn hại đến các cơ quan và mô trong khắp cơ thể, bệnh càng lâu được điều trị thì nguy cơ xảy ra biến chứng càng cao.

Các biến chứng chung của bệnh tiểu đường gồm có:

  • Bệnh tim mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ
  • Bệnh về dây thần kinh
  • Bệnh thận
  • Bệnh võng mạc và suy giảm thị lực
  • Mất thính lực
  • Các tổn thương ở chân ví dụ như nhiễm trùng và vết loét không lành
  • Các vấn đề về da như nhiễm khuẩn hay nhiễm nấm
  • Trầm cảm
  • Sa sút trí tuệ

Tiểu đường thai kỳ

Bệnh tiểu đường thai kỳ nếu không được kiểm soát thì có thể dẫn đến các vấn đề ảnh hưởng đến cả mẹ và bé. Các biến chứng ảnh hưởng đến thai nhi gồm có:

  • Sinh non
  • Cân nặng quá lớn khi sinh
  • Tăng nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2 trong tương lai
  • Lượng đường trong máu thấp
  • Vàng da
  • Thai chết lưu

Người mẹ có thể bị các biến chứng như tăng huyết áp (tiền sản giật), tiểu đường tuýp 2 hoặc cần phải sinh mổ.

Nếu một lần bị tiểu đường thai kỳ thì nguy cơ mắc bệnh trong các lần mang thai sau cũng sẽ tăng cao.

Đọc thêm về một số lời khuyên để tránh biến chứng bệnh tiểu đường

Điều trị bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường được điều trị bằng nhiều loại thuốc khác nhau, có cả thuốc dạng uống và thuốc dạng tiêm.

Điều trị tiểu đường tuýp 1

Tiêm insulin là phương pháp điều trị chính cho bệnh tiểu đường tuýp 1. Đây là phương pháp nhằm bổ sung lượng insuline mà cơ thể không thể sản sinh.

Có 4 loại insulin được sử dụng phổ biến nhất để trị tiểu đường tuýp 1. Điểm khác biệt giữa các loại insulin là tốc độ phát huy tác dụng và thời gian duy trì. 4 loại insulin gồm có:

  • Insulin tác dụng nhanh: bắt đầu phát huy tác dụng trong vòng 15 phút và hiệu quả kéo dài trong 3 đến 4 tiếng.
  • Insulin tác dụng ngắn: bắt đầu phát huy tác dụng trong vòng 30 phút và hiệu quả kéo dài được 6 đến 8 tiếng.
  • Insulin tác dụng trung bình: bắt đầu phát huy tác dụng trong vòng 1 đến 2 tiếng và hiệu quả kéo dài 12 đến 18 tiếng.
  • Insulin tác dụng dài: bắt đầu phát huy tác dụng trong vòng vài tiếng sau khi tiêm và hiệu quả kéo dài 24 tiếng hoặc lâu hơn.

Điều trị tiểu đường tuýp 2

Chế độ ăn uống và tập thể dục là hai cách giúp kiểm soát tình trạng tiểu đường tuýp 2. Nếu vẫn không đủ thì sẽ cần phải dùng thuốc.

Những loại thuốc này có công dụng làm giảm nồng độ glucose trong máu theo nhiều cơ chế khác nhau:

  • Thuốc ức chế alpha-glucosidase: Làm chậm quá trình phân hủy đường và thực phẩm chứa tinh bột. Ví dụ: acarbose (Precose) và miglitol (Glyset)
  • Nhóm thuốc biguanide: Giảm lượng glucose mà gan tạo ra. Ví dụ: metformin (Glucophage)

  • Thuốc ức chế DPP-4: Cải thiện lượng đường trong máu nhưng không hạ xuống quá thấp. Ví dụ: linagliptin (Tradjenta), saxagliptin (Onglyza) và sitagliptin (Januvia)

  • Các GLP (glucagon-like peptide): Thay đổi cách mà cơ thể tạo ra insulin. Ví dụ: dulaglutide (Trulomatic), exenatide (Byetta) và liraglutide (Victoza)

  • Nhóm meglitinide: Kích thích tuyến tụy giải phóng thêm insulin. Ví dụ: nargetlinide (Starlix) và repaglinide (Prandin)

  • Thuốc ức chế SGLT2: Tăng giải phóng glucose vào nước tiểu. Ví dụ: canagliflozin (Invokana) và dapagliflozin (Farxiga)

  • Nhóm sulfonylureas: Kích thích tuyến tụy giải phóng thêm insulin. Ví dụ: glyburide (DiaBeta, Glynase), glipizide (Glucotrol) và glimepiride (Amaryl)

  • Nhóm thiazolidinedione: Giúp insulin hoạt động tốt hơn. Ví dụ: Pioglitazone (Actos) và rosiglitazone (Avandia)

Bạn có thể sẽ cần dùng từ hai loại thuốc trở lên. Ngoài ra, một số bệnh nhân mắc tiểu đường tuýp 2 cũng cần tiêm insulin.

Tiểu đường thai kỳ

Sản phụ sẽ cần theo dõi lượng đường trong máu nhiều lần trong ngày khi mang thai. Nếu ở mức cao thì việc thay đổi chế độ ăn uống và tập luyện thường sẽ không đủ để hạ mức đường huyết xuống.

Khoảng 10 đến 20% phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ sẽ cần tiêm insulin để hạ đường huyết. Insulin là hormone an toàn cho thai nhi.

Danh sách các loại thuốc điều trị tiểu đường phổ biến

Chế độ ăn uống khi bị tiểu đường

Ăn uống lành mạnh là một phần rất quan trọng trong việc kiểm soát bệnh tiểu đường. Trong một số trường hợp, chỉ cần thay đổi chế độ ăn uống cũng đủ để kiểm soát bệnh.

Tiểu đường tuýp 1

Lượng đường trong máu sẽ tăng hoặc giảm tùy theo các loại thực phẩm mà bạn ăn hàng ngày. Các loại thực phẩm nhiều tinh bột hoặc đường sẽ làm cho lượng đường trong máu tăng ngay lập tức còn protein và chất béo sẽ làm cho lượng đường tăng dần dần.

Bạn nên hạn chế lượng carbohydrate trong khẩu phần ăn mỗi ngày, đồng thời cân bằng lượng carb tiêu thụ với liều insulin.

Bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn một chế độ ăn phù hợp với tình trạng bệnh cụ thể. Thường thì các chế độ ăn này có sự cân bằng hợp lý giữa protein, chất béo và carb. Bạn cũng có thể tự bắt đầu chế độ ăn kiêng cho mình bằng cách tham khảo bài viết này.

Tiểu đường tuýp 2

Việc ăn các loại thực phẩm phù hợp cho bệnh nhân tiểu đường sẽ vừa giúp kiểm soát lượng đường trong máu và vừa đem lại hiệu quả giảm cân.

Tính toán hàm lượng carbohydrate trong đồ ăn là một phần quan trọng khi lên thực đơn hàng ngày đối với người mắc tiểu đường tuýp 2.

Để giữ cho chỉ số đường huyết ở mức ổn định, bạn nên ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày, chọn các loại thực phẩm lành mạnh như:

  • Trái cây
  • Rau
  • Các loại ngũ cốc
  • Các nguồn thực phẩm chứa protein nạc như gia cầm và cá
  • Các nguồn chất béo tốt như dầu ô-liu và các loại hạt

Đọc thêm: Các loại thực phẩm cần tránh khi bị tiểu đường

Tiểu đường thai kỳ

Một chế độ ăn uống cân bằng cũng là điều rất quan trọng cho cả mẹ và bé trong 9 tháng này. Việc lựa chọn ăn các loại thực phẩm phù hợp có thể còn giúp bạn không phải dùng đến thuốc trị tiểu đường.

Cố gắng hạn chế tối đa đường và muối. Mặc dù vẫn cần phải bổ sung đường để nuôi thai nhi nhưng nên tránh ăn quá nhiều đồ ngọt.

Nên tham khảo ý kiến của chuyên gia dinh dưỡng để đảm bảo chế độ ăn uống có đủ các chất dinh dưỡng đa lượng tốt cho sự phát triển của em bé.

Đọc thêm về chế độ ăn uống lành mạnh khi mắc tiểu đường thai kỳ tại đây.

Ngăn ngừa tiểu đường

Tiểu đường tuýp 1 là bệnh không có cách nào ngăn ngừa được vì nguyên nhân là do vấn đề với hệ miễn dịch. Một số nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 2, chẳng hạn như gen hoặc tuổi tác cũng là những yếu tố nằm ngoài khả năng kiểm soát.

Tuy nhiên, nhiều yếu tố nguy cơ khác của bệnh tiểu đường lại hoàn toàn có thể kiểm soát được. Biện pháp ngăn ngừa bệnh tiểu đường hiệu quả nhất là điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày và tập luyện thường xuyên.

Nếu được chẩn đoán bị tiền tiểu đường thì bạn nên cố gắng thực hiện theo các cách dưới đây để trì hoãn hoặc ngăn ngừa bệnh tiến triển thành tiểu đường tuýp 2:

  • Dành ra ít nhất 150 phút mỗi tuần để tập thể dục, ví dụ như đi bộ hoặc đạp xe
  • Hạn chế các loại thực phẩm chứa chất béo bão hòa (saturated fat), chất béo chuyển hóa (trans fat) và carbohydrate tinh chế
  • Ăn nhiều trái cây, rau củ và ngũ cốc
  • Chia ra ăn thành nhiều bữa nhỏ
  • Cố gắng giảm 7% cân nặng cơ thể nếu bị thừa cân hoặc béo phì

Ngoài ra còn có một số cách khác để ngăn ngừa căn bệnh mãn tính này mà bạn có thể tham khảo thêm ở bài viết này.

Tiểu đường thai kỳ

Những phụ nữ chưa bao giờ bị tiểu đường trước đây vẫn có thể mắc tiểu đường khi mang thai. Hormone được sản sinh bởi nhau thai có thể làm cho cơ thể kháng lại tác động của insulin.

Còn ở những phụ nữ bị tiểu đường từ trước khi mang thai, bệnh sẽ tiếp tục trong thai kỳ.

Thường thì bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ tự hết sau khi sinh nhưng sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ mắc các loại tiểu đường khác sau này.

Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới(IDF), 50% số phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ tiếp tục bị tiểu đường tuýp 2 trong vòng 5 đến 10 năm sau khi sinh,.

Mắc tiểu đường khi mang thai còn có thể gây nên các biến chứng cho trẻ sơ sinh, chẳng hạn như vàng da hoặc vấn đề về hô hấp.

Nếu bạn được chẩn đoán mắc tiểu đường từ trước khi mang thai hoặc trong thai kỳ thì sẽ cần có biện pháp theo dõi đặc biệt để ngăn ngừa các biến chứng.

Tìm hiểu thêm về ảnh hưởng của bệnh tiểu đường đối với thai kỳ

Bệnh tiểu đường ở trẻ em

Trẻ em có thể mắc cả tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 giống như người lớn. Kiểm soát lượng đường trong máu là điều đặc biệt quan trọng ở trẻ nhỏ và những người trẻ tuổi, vì căn bệnh này có thể phá hủy các cơ quan quan trọng như tim và thận.

Tiểu đường tuýp 1

Loại bệnh tiểu đường này thường bắt đầu từ khi còn nhỏ và một trong những triệu chứng chính là đi tiểu nhiều. Những trẻ mắc tiểu đường tuýp 1 thường có dấu hiệu là vẫn đái dầm ngay cả khi được rèn thói quen đi vệ sinh.

Khát nước cực độ, mệt mỏi và nhanh đói cũng là những dấu hiệu của loại bệnh này. Trẻ nhỏ mắc tiểu đường tuýp 1 cần phải được điều trị ngay lập tức. Nếu không, bệnh có thể khiến lượng đường trong máu tăng cao và mất nước, dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng và cần cấp cứu.

Tiểu đường tuýp 2

Trước đây, tiểu đường tuýp 2 rất hiếm xảy ra ở trẻ nhỏ nhưng hiện nay, khi ngày càng có nhiều trẻ bị thừa cân hoặc béo phì, căn bệnh này lại đang dần trở nên phổ biến hơn ở lứa tuổi này.

Khoảng 40% trẻ em được chẩn đoán tiểu đường tuýp 2 không hề có triệu chứng trước đó và bệnh chỉ được phát hiện khi đi khám sức khỏe.

Nếu không được điều trị, bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể gây ra các biến chứng suốt đời, gồm có bệnh tim mạch, bệnh thận hay mù lòa. Ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên là những cách giúp kiểm soát lượng đường trong máu và ngăn ngừa những vấn đề này ở trẻ.

Tìm hiểu cách phát hiện các dấu hiệu tiểu đường ở trẻ nhỏ

Tổng số điểm của bài viết là: 50 trong 11 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Video Bệnh Tiểu Đường

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây