1

Sulfasalazine: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Sulfasalazine là thuốc được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp ở người lớn, viêm khớp dạng thấp thiếu niên và viêm loét đại tràng.
Sulfasalazine: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ Sulfasalazine: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Sulfasalazine là thuốc gì?

Sulfasalazine là một loại thuốc kê đơn có tên thương mại (biệt dược) là Azulfidine. Thuốc còn được bán dưới dạng thuốc gốc. Thuốc gốc thường có giá thấp hơn biệt dược nhưng đôi khi không đa dạng về hàm lượng và dạng bào chế như biệt dược.

Chỉ định

Sulfasalazine được sử dụng để giảm viêm và đau do bệnh viêm khớp dạng thấp ở người lớn, viêm khớp dạng thấp thiếu niên và viêm loét đại tràng.

Sulfasalazine được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp ở người lớn và viêm khớp dạng thấp thiếu niên trong những trường hợp không đáp ứng với các loại thuốc khác. Loại thuốc này được sử dụng để giảm đau và sưng khớp do những bệnh lý này.

Sulfasalazine còn được sử dụng để điều trị viêm ở ruột và dạ dày ở những người bị viêm loét đại tràng. Thuốc còn giúp giảm tần suất tái phát triệu chứng. Sulfasalazine có thể được sử dụng một mình để điều trị các cơn đau nhẹ đến vừa. Sulfasalazine cũng có thể được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị viêm loét đại tràng nặng.

Sulfasalazine có thể được dùng cùng với các loại thuốc khác để điều trị viêm khớp dạng thấp và viêm loét đại tràng.

Cơ chế tác dụng

Sulfasalazine là một loại thuốc chống viêm. Cơ chế chống viêm của loại thuốc này vẫn đang được nghiên cứu. Theo một số nghiên cứu, sulfasalazine tác động đến hệ thống miễn dịch và làm giảm phản ứng viêm.

Liều dùng sulfasalazine

Liều dùng, dạng thuốc và tần suất dùng thuốc thực tế sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như:

  • Tuổi tác của người bệnh
  • Mục đích sử dụng thuốc
  • Mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh
  • Các bệnh lý khác đang mắc
  • Phản ứng với liều đầu tiên

Dưới đây là thông tin về dạng bào chế, hàm lượng và các mức liều dùng sulfasalazine.

Dạng bào chế và hàm lượng

Thuốc gốc: sulfasalazine

  • Dạng bào chế: viên nén (phóng thích tức thì)
  • Hàm lượng: 500 mg
  • Dạng bào chế: viên nén (phóng thích kéo dài)
  • Hàm lượng: 500 mg

Biệt dược: Azulfidine

  • Dạng bào chế: viên nén (phóng thích tức thì)
  • Hàm lượng: 500 mg

Biệt dược: Azulfidine EN-Tab

  • Dạng bào chế: viên nén (phóng thích kéo dài)
  • Hàm lượng: 500 mg

Liều dùng để điều trị viêm loét đại tràng

Liều dùng cho người lớn (từ 18 tuổi trở lên)

  • Liều khởi đầu điển hình: 3.000 – 4.000 mg mỗi ngày, chia ra uống làm nhiều lần, mỗi lần cách nhau không quá 8 giờ. Trong một số trường hợp, người bệnh cần bắt đầu với liều 1.000 đến 2.000 mg mỗi ngày để giảm các triệu chứng khó chịu về tiêu hóa.
  • Liều duy trì điển hình: 2.000 mg mỗi ngày.

Liều dùng cho trẻ em từ 6 – 17 tuổi

  • Liều khởi đầu điển hình: 40 – 60 mg trên mỗi kg cân nặng mỗi ngày, chia làm 3 – 6 lần uống cách đều nhau.
  • Liều duy trì điển hình: 30 mg/kg cân nặng mỗi ngày, chia làm 4 lần uống cách đều nhau.

Liều dùng cho trẻ em từ 0 – 5 tuổi

Loại thuốc này hiện không được phép sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Liều dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp ở người lớn

Viên nén phóng thích kéo dài

  • Liều khởi đầu điển hình: 500 – 1.000 mg mỗi ngày, sau đó tăng dần đến liều duy trì. Trong một số trường hợp, người bệnh cần bắt đầu với liều thấp hơn để giảm các triệu chứng khó chịu về tiêu hóa.
  • Liều duy trì điển hình: 2.000 mg mỗi ngày, chia làm 2 lần uống cách đều nhau.

Liều dùng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp thiếu niên

Viên nén phóng thích kéo dài

Liều dùng cho trẻ em từ 6 – 17 tuổi

  • Liều khởi đầu điển hình: 1/4 đến 1/3 liều duy trì. Trong một số trường hợp, người bệnh cần bắt đầu với liều thấp hơn để giảm các triệu chứng khó chịu về tiêu hóa.
  • Liều duy trì điển hình: 30 – 50 mg trên mỗi kg cân nặng mỗi ngày, chia làm 2 lần uống cách đều nhau.

Liều dùng cho trẻ em từ 0 5 tuổi

Loại thuốc này hiện không được phép sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Dùng thuốc theo đúng chỉ định

Viêm khớp dạng thấp và viêm loét đại tràng đều là những bệnh lý mạn tính. Do đó, người bệnh sẽ phải dùng các loại thuốc điều trị như sulfasalazine về lâu dài. Người bệnh phải dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Thuốc sẽ có hiệu quả kém hoặc gây ra những vấn đề không mong muốn nếu sử dụng không đúng theo chỉ định.

Nếu ngừng dùng thuốc hoặc hoàn toàn không dùng thuốc: Nếu không dùng thuốc hoặc ngừng dùng thuốc, tình trạng bệnh sẽ không được kiểm soát và các triệu chứng sẽ tái phát thường xuyên.

Nếu quên uống thuốc hoặc uống thuốc không đúng giờ: Thuốc sẽ giảm hiệu quả hoặc hoàn toàn không có hiệu quả. Để thuốc phát huy hiệu quả tối đa, người bệnh cần uống thuốc đều đặn để duy trì lượng thuốc ổn định trong cơ thể. Nếu quên uống thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nhưng nếu chỉ còn vài giờ nữa là đến giờ dùng liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường. Không được uống gộp hai liều cùng lúc để bù lại liều đã quên. Làm vậy có thể gây ra những tác dụng phụ nguy hiểm

Nếu dùng thuốc quá liều: Nồng độ thuốc trong máu sẽ ở mức quá cao. Các triệu chứng có thể xảy ra khi dùng sulfasalazine quá liều gồm có:

  • Nôn mửa
  • Buồn nôn
  • Đau bụng
  • Buồn ngủ
  • Co giật

Nếu lỡ uống thuốc quá liều, hãy báo cho bác sĩ. Nếu xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng, hãy gọi cấp cứu hoặc đến bệnh viện gần nhất ngay lập tức.

Làm thế nào để biết thuốc có hiệu quả hay không? Nếu các triệu chứng bệnh thuyên giảm thì có nghĩa là thuốc có hiệu quả.

  • Đối với bệnh viêm khớp dạng thấp ở người lớn và viêm khớp dạng thấp thiếu niên: Tình trạng sưng đau khớp sẽ giảm bớt và người bệnh sẽ có thể thực hiện các hoạt động hàng ngày một cách dễ dàng hơn.
  • Đối với bệnh viêm loét đại tràng: Triệu chứng đau bụng sẽ giảm nhẹ và khoảng thời gian giữa các đợt tái phát sẽ dài hơn.

Tác dụng phụ của sulfasalazine

Sulfasalazine có thể gây buồn ngủ và các tác dụng phụ khác.

Tác dụng phụ phổ biến

Các tác dụng phụ phổ biến của sulfasalazine gồm có:

  • Chán ăn
  • Đau đầu
  • Chóng mặt
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Đau bụng và các triệu chứng khó chịu về tiêu hóa khác
  • Phát ban
  • Ngứa
  • Giảm số lượng tinh trùng (chỉ xảy ra trong thời gian dùng thuốc)

Nếu những tác dụng phụ này chỉ ở mức độ nhẹ thì thường sẽ tự hết sau vài ngày hoặc vài tuần. Nhưng nếu có các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc kéo dài thì người bệnh cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Báo ngay cho bác sĩ nếu người bệnh gặp tác dụng phụ nghiêm trọng trong thời gian dùng sulfasalazine. Gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế nếu các triệu chứng có vẻ nguy hiểm. Một số tác dụng phụ nghiêm trọng của sulfasalazine và các triệu chứng gồm có:

  • Bệnh về máu và tổn thương gan. Các triệu chứng gồm có:
    • Đau họng
    • Sốt
    • Da xanh xao, nhợt nhạt
    • Tim đập nhanh
    • Hồi hộp
    • Khó thở
    • Vết bầm trên da
    • Vàng da hoặc lòng trắng mắt
  • Vấn đề về da nghiêm trọng. Các triệu chứng gồm có:
    • Các triệu chứng giống như cúm
    • Vết đỏ hoặc tím gây đau đớn trên da
    • Nổi mụn nước
    • Da bong tróc
  • Tổn thương thận. Các triệu chứng gồm có:
    • Tiểu khó
    • Ít đi tiểu
    • Bí tiểu

Tương tác thuốc

Sulfasalazine có thể tương tác với các loại thuốc, thực phẩm chức năng hoặc thảo dược mà người bệnh đang dùng. Tương tác thuốc có thể làm thay đổi hoạt động của thuốc trong cơ thể. Điều này có thể làm giảm hiệu quả của thuốc hoặc tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Để tránh xảy ra tương tác thuốc, trước khi bắt đầu sử dụng sulfasalazine, người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc, thực phẩm chức năng và thảo dược đang dùng.

Sulfasalazine có thể tương tác với một số loại thuốc và thực phẩm chức năng dưới đây.

Axit folic

Sulfasalazine có thể làm giảm khả năng hấp thụ axit folic (vitamin B9) của cơ thể. Điều này làm tăng nguy cơ thiếu hụt axit folic. Do đó, người bệnh có thể cần uống bổ sung axit folic trong thời gian sử dụng sulfasalazine. Nếu hiện đang uống axit folic thì có thể sẽ phải tăng liều.

Thuốc trợ tim

Dùng sulfasalazine cùng với digoxin (một loại thuốc trợ tim) có thể làm giảm khả năng hấp thụ digoxin của cơ thể. Nếu phải dùng sulfasalazine cùng với digoxin, người bệnh có thể phải làm tái khám định kỳ để bác sĩ đánh giá hiệu quả của thuốc và tăng liều nếu cần.

Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD)

Dùng methotrexate (một loại DMARD) trong khi dùng sulfasalazine có thể làm tăng tác dụng phụ ở đường ruột và dạ dày, đặc biệt là buồn nôn.

Cảnh báo về sulfasalazine

Sulfasalazine đi kèm một số cảnh báo.

Cảnh báo quan trọng

  • Dị ứng: Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu bị dị ứng với sulfasalazine, thuốc sulfonamide hoặc salicylate. Những người bị dị ứng với những loại thuốc này có nguy cơ gặp phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng, thậm chí có thể gây tử vong khi dùng sulfasalazine.
  • Nhiễm trùng: Sulfasalazine có thể làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể và điều này làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Báo ngay cho bác sĩ nếu người bệnh có dấu hiệu nhiễm trùng, chẳng hạn như sốt, ớn lạnh, đau họng, nhức cơ hoặc da xanh xao trong thời gian sử dụng sulfasalazine. Người bệnh có thể phải làm xét nghiệm máu định kỳ để kiểm tra nhiễm trùng.
  • Bệnh về máu hoặc tổn thương gan: Sulfasalazine có thể gây tổn thương gan hoặc bệnh về máu, chẳng hạn như số lượng bạch cầu thấp (tình trạng này làm tăng nguy cơ nhiễm trùng). Triệu chứng của những vấn đề này gồm có:
    • Đau họng
    • Sốt
    • Da xanh xao, nhợt nhạt
    • Tim đập nhanh
    • Hồi hộp
    • Khó thở
    • Vết bầm trên da
    • Vàng da hoặc lòng trắng mắt

Nguy cơ dị ứng

Sulfasalazine có thể gây phản ứng dị ứng nghiêm trọng, đặc biệt là ở những người bị dị ứng với thuốc sulfonamide (sulfa). Các triệu chứng gồm có:

  • Sưng cổ họng hoặc lưỡi
  • Khó thở
  • Nổi mề đay

Nếu người bệnh gặp những triệu chứng này khi sử dụng sulfasalazine, hãy gọi cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất.

Không được tiếp tục dùng sulfasalazine nếu đã từng bị dị ứng với loại thuốc này, dị ứng với các thuốc trong nhóm sulfonamide hoặc salicylate như aspirin. Tiếp tục dùng thuốc khi có tiền sử dị ứng có thể gây tử vong.

Cảnh báo đối với người có vấn đề sức khỏe nhất định

Đối với người mắc bệnh hen suyễn hoặc dị ứng nặng: Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu bị hen suyễn. Những người bị hen suyễn thường nhạy cảm hơn với sulfasalazine và dễ gặp phải tác dụng phụ hơn.

Đối với người bị tắc ruột: Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu bị tắc ruột hoặc bí tiểu. Người có các vấn đề này không nên dùng sulfasalazine vì thuốc có thể làm cho những vấn đề này trở nên nghiêm trọng hơn.

Đối với người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin: Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu bị rối loạn chuyển hóa porphyrin. Đây là tình trạng mà cơ thể không thể xử lý porphyrin (một nhóm hợp chất hữu cơ) một cách bình thường. Sử dụng sulfasalazine có thể gây ra các đơt rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính.

Cảnh báo đối với các nhóm đối tượng khác

Đối với phụ nữ mang thai: Chưa có đủ nghiên cứu được thực hiện trên phụ nữ mang thai nên chưa rõ sử dụng sulfasalazine trong thai kỳ có gây nguy hiểm cho thai nhi hay không. Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu đang mang thai hoặc dự định có thai. Chỉ nên sử dụng sulfasalazine trong thời gian mang thai nếu lợi ích lớn hơn rủi ro.

Sulfasalazine làm giảm lượng axit folic mà cơ thể hấp thụ mà axit folic lại có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của thai nhi. Do đó, nếu dùng sulfasalazine trong thời gian mang thai, người bệnh nên uống bổ sung axit folic để tránh tình trạng thiếu hụt. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi uống axit folic.

Đối với phụ nữ đang cho con bú: Sulfasalazine có thể đi vào sữa mẹ và gây ra tác dụng phụ ở trẻ sơ sinh bú mẹ, ví dụ như tiêu chảy hoặc đại tiện ra máu. Những vấn đề thường tự hết khi người mẹ ngừng sử dụng sulfasalazine hoặc ngừng cho con bú. Nếu đang cho con bú hoặc dự định cho con bú, người bệnh nên cho bác sĩ biết trước khi dùng sulfasalazine.

Đối với trẻ em: Sulfasalazine chưa được phê duyệt sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Lưu ý quan trọng khi dùng sulfasalazine

Lưu ý về cách sử dụng thuốc

  • Uống thuốc trong hoặc ngay sau khi ăn để tránh gặp phải các triệu chứng khó chịu về tiêu hóa.
  • Chia đều liều dùng thuốc trong ngày.
  • Không bẻ hoặc nghiền viên nén phóng thích kéo dài. Phải uống cả viên thuốc.
  • Có thể bẻ hoặc nghiền viên nén phóng thích tức thì.

Bảo quản

  • Bảo quản sulfasalazine ở nhiệt độ phòng từ 20°C đến 25°C (68°F đến 77°F).
  • Không để thuốc ở những nơi ẩm ướt, chẳng hạn như phòng tắm.

Mang theo thuốc khi đi xa

  • Do phải dùng thuốc hàng ngày nên người bệnh cần mang theo thuốc mỗi khi đi xa.
  • Khi đi máy bay, luôn để thuốc trong hành lý xách tay. Không được để thuốc trong hành lý ký gửi.
  • Tia X trong máy soi chiếu hành lý sẽ không ảnh hưởng đến thuốc.
  • Để thuốc trong hộp đựng gốc còn nguyên nhãn dán để đề phòng trường hợp nhân viên an ninh tại sân bay yêu cầu kiểm tra.
  • Không để thuốc trong ô tô khi thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh.

Theo dõi lâm sàng

Người bệnh có thể sẽ phải làm các xét nghiệm sau đây định kỳ trong suốt thời gian sử dụng sulfasalazine:

  • Xét nghiệm máu: Sulfasalazine có thể làm giảm số lượng tế bào máu và điều này làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Trong ba tháng đầu sử dụng sulfasalazine, người bệnh cần làm xét nghiệm máu thường xuyên để kiểm tra số lượng tế bào máu. Nếu không có gì bất thường thì có thể giảm tần suất xét nghiệm.
  • Xét nghiệm chức năng gan: Sulfasalazine có thể gây tổn thương gan nên người bệnh cần làm xét nghiệm kiểm tra chức năng gan định kỳ trong thời gian dùng thuốc.
  • Xét nghiệm chức năng thận: Sulfasalazine được đào thải khỏi cơ thể bởi thận. Nếu thận không hoạt động tốt, thuốc sẽ tồn tại trong cơ thể lâu hơn bình thường. Điều này sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ. Người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm chức năng thận trước và trong thời gian sử dụng sulfasalazine. Nếu chức năng thận kém, bác sĩ sẽ kê liều thấp hơn hoặc đổi loại thuốc khác.

Chế độ ăn uống

Sulfasalazine có thể làm giảm khả năng hấp thụ axit folic của cơ thể, vì vậy nên người bệnh cần tăng lượng axit folic trong chế độ ăn uống hoặc dùng thực phẩm chức năng bổ sung axit folic. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thực phẩm chức năng bổ sung axit folic.

Tăng độ nhạy cảm với ánh nắng

Sulfasalazine có thể khiến da nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời. Do đó cần thoa kem chống nắng và che chắn kỹ cho da khi ra ngoài trời. Hạn chế ra nắng và tiếp xúc gần đèn chiếu sáng.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Cimzia: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Cimzia: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Cimzia (certolizumab) là một loại thuốc kê đơn được sử dụng cho người lớn để điều trị bệnh vảy nến thể mảng, bệnh Crohn và một số loại viêm khớp, bao gồm cả viêm khớp dạng thấp.

Flurbiprofen dạng viên nén: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Flurbiprofen dạng viên nén: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Flurbiprofen có dạng viên uống và dạng thuốc nhỏ mắt. Flurbiprofen dạng viên nén được sử dụng để điều trị các triệu chứng thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp.

Golimumab: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Golimumab: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Golimumab là một loại thuốc tiêm được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, viêm cột sống dính khớp và viêm loét đại tràng.

Actemra: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Actemra: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Actemra là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, viêm động mạch tế bào khổng lồ, bệnh phổi kẽ, viêm khớp vô căn thiếu niên thể đa khớp và một số bệnh khác.

Truxima: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Truxima: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Truxima là thuốc được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp ở người lớn và một số bệnh lý khác.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây