Actemra: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Thông tin cơ bản về Actemra
Actemra có dạng lỏng để tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. Bác sĩ sẽ xác định hình thức sử dụng thuốc phù hợp với người bệnh.
Actemra chứa hoạt chất tocilizumab, một loại thuốc sinh học. Thuốc sinh học là những loại thuốc được làm từ các bộ phận của sinh vật sống. Actemra không có dạng thuốc sinh học tương tự (thuốc sinh học tương tự giống như thuốc gốc (generic) nhưng khác thuốc gốc ở chỗ thuốc gốc là bản sao của thuốc không sinh học còn thuốc sinh học là bản sao của thuốc sinh học). Hiện tocilizumab chỉ có dưới dạng biệt dược là Actemra.
Chỉ định
Actemra được sử dụng để điều trị các bệnh lý sau đây:
- Viêm khớp dạng thấp
- Viêm động mạch tế bào khổng lồ
- Bệnh phổi kẽ (trong những trường hợp có liên quan đến xơ cứng bì hệ thống)
- Viêm khớp vô căn thiếu niên thể đa khớp
- Viêm khớp vô căn thiếu niên hệ thống
- Hội chứng giải phóng cytokine
Tất cả các bệnh lý mà Actemra điều trị đều là bệnh tự miễn. Bệnh tự miễn xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào khỏe mạnh của chính cơ thể, gây viêm và tổn thương ở các cơ quan khác nhau. Actemra điều trị các bệnh lý này bằng cách ngăn chặn một loại protein tên là interleukin-6 (IL-6), loại protein gây viêm và tăng hoạt động của hệ thống miễn dịch. Actemra giúp giảm viêm, từ đó giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh.
Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis) xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công các khớp. Actemra được sử dụng cho người lớn bị viêm khớp dạng thấp từ vừa đến nặng đã thử một hoặc nhiều loại thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD). Ví dụ về DMARD gồm có methotrexate hoặc leflunomide (Arava). Trong một số trường hợp, Actemra có thể được sử dụng kết hợp với methotrexate hoặc các DMARD khác để điều trị viêm khớp dạng thấp.
Viêm động mạch tế bào khổng lồ
Viêm động mạch tế bào khổng lồ (giant cell arteritis) gây sưng các động mạch mang máu đến vùng đầu và não. Nếu không được điều trị, tình trạng này có thể ảnh hưởng đến thị lực. Actemra được sử dụng để điều trị bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ ở người lớn.
Để điều trị bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ, người bệnh có thể chỉ cần sử dụng Actemra hoặc kết hợp cùng với steroid, chẳng hạn như prednisone.
Viêm khớp vô căn thiếu niên thể đa khớp và viêm khớp vô căn thiếu niên hệ thống
Viêm khớp vô căn thiếu niên thể đa khớp và viêm khớp vô căn thiếu niên hệ thống là những loại viêm khớp xảy ra ở trẻ em. Viêm khớp vô căn thiếu niên thể đa khớp xảy ra khi hệ miễn dịch tấn công nhiều khớp. Viêm khớp vô căn thiếu niên hệ thống là khi tình trạng viêm ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể. Actemra được sử dụng để điều trị hai loại viêm khớp này ở trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Để điều trị hai loại viêm khớp này ở trẻ em, Actemra có thể được sử dụng kết hợp với methotrexate.
Bệnh phổi kẽ
Actemra có thể được sử dụng cho người lớn để điều trị bệnh phổi kẽ (interstitial lung disease) liên quan đến bệnh xơ cứng bì hệ thống (systemic sclerosis). Bệnh phổi kẽ là tình trạng gây sưng và xơ phổi (sẹo trong phổi), dẫn đến khó thở. Xơ cứng bì hệ thống là tình trạng mô bị cứng lại, có thể xảy ra ở mạch máu hoặc các cơ quan.
Actemra giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh phổi kẽ liên quan đến xơ cứng bì hệ, chẳng hạn như khó thở, đau ngực và ho.
Hội chứng giải phóng cytokine
Actemra có thể được sử dụng để điều trị hội chứng giải phóng cytokine (cytokine release syndrome) nghiêm trọng ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Actemra được sử dụng khi hội chứng giải phóng cytokine xảy ra do một phương pháp điều trị ung thư có tên là liệu pháp tế bào T thụ thể kháng nguyên khảm (chimeric antigen receptor T-cell therapy). Bác sĩ có thể kê một mình Actemra hoặc cùng với một loại steroid như prednisone.
Cách sử dụng Actemra
Actemra có thể được tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch (đưa thuốc vào trong tĩnh mạch một cách từ từ). Bác sĩ sẽ xác định hình thức sử dụng thuốc phù hợp với người bệnh.
Nếu sử dụng Actemra dạng tiêm, người bệnh sẽ được tiêm liều đầu tiên tại bệnh viện. Sau đó, người bệnh sẽ được hướng dẫn cách tiêm để tự tiêm tại nhà. Người bệnh có thể tự mình tiêm thuốc hoặc nhờ người nhà tiêm giúp. Có thể tiêm Actemra ở vùng đùi, bụng hoặc vùng bên ngoài của bắp tay.
Nên thay đổi vị trí tiêm vào mỗi lần tiêm, vị trí tiêm sau nên cách vị trí tiêm trước ít nhất 3cm. Điều này giúp ngăn ngừa hình thành sẹo. Không tiêm thuốc ở những vị trí có nốt ruồi, vết bầm tím hoặc vết sẹo.
Nếu sử dụng Actemra qua đường truyền tĩnh mạch thì người bệnh sẽ phải đến cơ sở y tế để truyền thuốc. Quá trình truyền thuốc thường mất khoảng 1 giờ.
Sử dụng Actemra cùng với các loại thuốc khác
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê Actemra cùng với các loại thuốc khác.
Ví dụ, để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vô căn thiếu niên thể đa khớp và viêm khớp vô căn thiếu niên hệ thống, người bệnh có thể cần sử dụng Actemra cùng với methotrexate. Methotrexate là một loại thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD).
Những người bị bệnh viêm khớp dạng thấp thường phải dùng Actemra cùng với các DMARD khác, chẳng hạn như hydroxychloroquine hoặc leflunomide.
Để điều trị viêm động mạch tế bào khổng lồ hoặc hội chứng giải phóng cytokine, bác sĩ có thể kê Actemra cùng với một loại steroid, chẳng hạn như prednisone.
Dựa trên tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ xác định xem người bệnh nên dùng Actemra một mình hay cùng với các loại thuốc khác. Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thêm bất kỳ loại thuốc nào trong thời gian điều trị bằng Actemra.
Tác dụng phụ của Actemra
Giống như hầu hết các loại thuốc khác, Actemra cũng có thể gây tác dụng phụ, bao gồm cả tác dụng phụ nhẹ và tác dụng phụ nghiêm trọng. Dưới đây là một số tác dụng phụ phổ biến của loại thuốc này. Ngoài ra, Actemra còn có thể gây ra một số tác dụng phụ khác.
Nguy cơ gặp tác dụng phụ, loại và mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Tuổi tác của người bệnh
- Tình trạng sức khỏe (các bệnh lý khác đang mắc)
- Các loại thuốc khác mà người bệnh đang dùng
Trước khi bắt đầu điều trị, bác sĩ hoặc dược sĩ sẽ nói rõ về các tác dụng phụ của thuốc cũng như các cách giúp giảm thiểu tác dụng phụ.
Tác dụng phụ nhẹ
Dưới đây là một số tác dụng phụ nhẹ mà Actemra có thể gây ra. Để biết thêm các tác dụng phụ nhẹ khác, hãy trao đổi với bác sĩ/dược sĩ hoặc đọc Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Các tác dụng phụ nhẹ đã được báo cáo của Actemra gồm có:
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường
- Sưng mũi và cổ họng
- Phản ứng tại vị trí tiêm hoặc truyền thuốc, chẳng hạn như mẩn đỏ*
- Đau đầu
- Tăng huyết áp
- Cholesterol cao
- Tăng cân hoặc sụt cân*
Tác dụng phụ nhẹ của nhiều loại thuốc thường tự hết trong vòng vài ngày đến vài tuần. Nhưng nếu các tác dụng phụ gây khó chịu hoặc kéo dài thì cần phải báo cho bác sĩ.
Tác dụng phụ nghiêm trọng
Actemra có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng không phổ biến. Nếu gặp tác dụng phụ nghiêm trọng, hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức. Nếu cảm thấy rằng tác dụng phụ có thể gây nguy hiểm đến tính mạng thì cần gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất.
Một số tác dụng phụ nghiêm trọng đã được báo cáo của Actemra gồm có:
- Thủng dạ dày hoặc ruột
- Vấn đề về gan
- Giảm tiểu cầu hoặc bạch cầu trung tính
- Cảnh báo đặc biệt: nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng*
- Tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư
- Bệnh thần kinh, chẳng hạn như bệnh đa xơ cứng
- Dị ứng*
* Để hiểu rõ hơn về các tác dụng phụ này, vui lòng đọc phần “Chi tiết tác dụng phụ” bên dưới.
Chi tiết tác dụng phụ
Cảnh báo đặc biệt
Actemra có cảnh báo đặc biệt về nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng. Cảnh báo đặc biệt (boxed warning) là cảnh báo nghiêm trọng từ Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Actemra làm suy yếu hệ thống miễn dịch. Do đó, sử dụng loại thuốc này sẽ làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng. Mặc dù hầu hết các trường hợp đều chỉ bị nhiễm trùng nhẹ nhưng Actemra cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng. Một số trường hợp còn phải điều trị tại bệnh viện và tình trạng nhiễm trùng có thể nghiêm trọng đến mức đe dọa đến tính mạng.
Trong các nghiên cứu, những người bị nhiễm trùng nghiêm trọng khi dùng Actemra đa phần có sử dụng thêm các loại thuốc khác làm suy yếu hệ miễn dịch. Ví dụ về những loại thuốc này gồm có methotrexate hoặc steroid như prednisone.
Các bệnh nhiễm trùng có thể xảy ra trong thời gian điều trị bằng Actemra gồm có:
- Bệnh lao*
- Nhiễm nấm, chẳng hạn như nhiễm trùng nấm men
- Các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, chẳng hạn như nhiễm trùng đường tiết niệu
- Nhiễm virus, chẳng hạn như viêm phổi
Mỗi bệnh nhiễm trùng có triệu chứng khác nhau nhưng một số triệu chứng thường gặp gồm có:
- Sốt
- Ho
- Ớn lạnh
- Nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi
- Đau họng
- Đau nhức cơ
- Sụt cân không rõ nguyên nhân
* Actemra có thể khiến cho bệnh lao tái phát ở những người bệnh mắc bệnh này.
Cách giảm nguy cơ nhiễm trùng
Trước khi bắt đầu điều trị bằng Actemra, người bệnh có thể phải làm một số xét nghiệm để kiểm tra xem có bị nhiễm trùng hay không, gồm có xét nghiệm bệnh lao. Nếu bị nhiễm trùng, người bệnh sẽ phải điều trị nhiễm trùng trước khi bắt đầu sử dụng Actemra.
Trong quá trình điều trị bằng Actemra, người bệnh phải báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng. Phát hiện và điều trị nhiễm trùng ngay từ sớm giúp ngăn ngừa tình trạng trở nên nghiêm trọng và dẫn đến biến chứng.
Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu bị nhiễm trùng tái đi tái lại, mắc bệnh lao hoặc có bất kỳ vấn đề sức khỏe hay đang dùng bất kỳ loại thuốc nào làm tăng nguy cơ nhiễm trùng để bác sĩ kê loại thuốc phù hợp.
Nếu bị nhiễm trùng trong quá trình điều trị bằng Actemra, người bệnh sẽ phải tạm dừng điều trị cho đến khi hết nhiễm trùng.
Phản ứng tại vị trí tiêm truyền
Actemra có thể được tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. Đôi khi, vị trí tiêm truyền có thể xảy ra phản ứng. Nếu sử dụng Actemra qua đường truyền tĩnh mạch, tác dụng phụ này có thể xảy ra trong hoặc ngay sau khi truyền.
Trong các nghiên cứu, những tác dụng phụ này đa phần xảy ra ở những người dùng Actemra qua đường tiêm. Trong những trường hợp sử dụng Actemra qua đường truyền tĩnh mạch, tác dụng phụ này ít gặp hơn.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra ở vị trí tiêm hoặc truyền thuốc gồm có:
- Sưng
- Mẩn đỏ
- Ngứa
- Đau
Ngoài ra, sau khi tiêm hoặc truyền thuốc, người bệnh cũng có thể gặp phải các tác dụng phụ khác như:
- Thay đổi huyết áp
- Đau đầu
- Chóng mặt
- Buồn nôn
- Tiêu chảy
Cách khắc phục
Nếu người bệnh gặp tác dụng phụ sau khi tiêm hoặc truyền Actemra, hãy báo cho bác sĩ. Bác sĩ sẽ đưa ra các cách để để giảm thiểu các triệu chứng. Ví dụ, người bệnh có thể dùng acetaminophen hoặc diphenhydramine để ngăn ngừa và khắc phục các tác dụng phụ kể trên.
Trong quá trình truyền Actemra, người bệnh sẽ được nhân viên y tế theo dõi để xem có xảy ra tác dụng phụ hay không. Tuy nhiên, đôi khi các tác dụng phụ không xảy ra ngay trong khi truyền thuốc mà phải nhiều giờ hoặc thậm chí một ngày sau khi truyền thuốc mới xảy ra. Cần phải báo cho bác sĩ nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào sau khi truyền thuốc.
Tăng cân hoặc sụt cân
Actemra có thể làm thay đổi cân nặng ở một số người. Trong các nghiên cứu, tăng cân là một tác dụng phụ được báo cáo ở những người dùng Actemra để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp, nhưng đây không phải một tác dụng phụ phổ biến.
Trong các nghiên cứu, những người dùng Actemra để điều trị các bệnh lý khác đều không bị tăng cân. Do đó, chưa rõ liệu sử dụng Actemra để điều trị các bệnh lý khác ngoài viêm khớp dạng thấp có gây tăng cân hay không.
Các nghiên cứu về Actemra đều không báo cáo tình trạng sụt cân trong thời gian dùng thuốc. Nhưng sụt cân có thể là triệu chứng của nhiễm trùng nghiêm trọng. Actemra có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, vì vậy người bệnh cần báo ngay cho bác sĩ khi bị sụt cân không rõ nguyên nhân.
Cách khắc phục
Nếu nhận thấy sự thay đổi về cân nặng bất thường trong quá trình điều trị bằng Actemra, người bệnh nên báo cho bác sĩ để tìm ra nguyên nhân gây ra những thay đổi này. Nếu người bệnh bị sụt cân, bác sĩ sẽ kiểm tra xem có các triệu chứng nhiễm trùng khác hay không.
Dị ứng
Actemra có thể gây dị ứng ở một số người. Phản ứng dị ứng có thể nhẹ hoặc nặng.
Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nhẹ gồm có:
- Da mẩn đỏ
- Ngứa ngáy
- Đỏ bừng mặt
Mặc dù hiếm gặp nhưng Actemra cũng có thể gây phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng gồm có sưng phù dưới da, thường là ở mí mắt, môi, tay hoặc chân, ngoài ra còn có sưng lưỡi, miệng hoặc cổ họng, gây khó thở.
Hãy báo ngay cho bác sĩ nếu có dấu hiệu dị ứng khi dùng Actemra. Nếu có các triệu chứng dị ứng nghiêm trọng như khó thở thì cần gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất.
Liều dùng
Dưới đây là các mức liều dùng thường được sử dụng nhưng hãy sử dụng đúng liều mà bác sĩ kê. Bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng thuốc phù hợp cho mỗi bệnh nhân.
Dạng bào chế và hàm lượng
Actemra có dạng dung dịch lỏng để tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
Bác sĩ sẽ xác định hình thức sử dụng thuốc phù hợp với người bệnh. Nếu sử dụng Actemra qua đường tiêm, người bệnh sẽ được hướng dẫn cách tiêm thuốc để có thể tự tiêm tại nhà. Nếu sử dụng Actemra qua đường truyền tĩnh mạch, người bệnh sẽ phải đến bệnh viện thường xuyên để truyền thuốc.
Actemra được sản xuất ở dạng bơm tiêm chứa sẵn thuốc và bút tiêm tự động (tên là ACTPen). Cả bơm tiêm và bút tiêm tự động đều có hàm lượng là 162 mg/0,9ml (162 mg hoạt chất trong 0,9 ml dung dịch). Người bệnh có thể dễ dàng tự tiêm thuốc tại nhà.
Actemra còn có dạng lọ để dùng qua đường truyền tĩnh mạch. Actemra dạng lọ có 3 mức hàm lượng là 80 mg/4 ml, 200 mg/10 ml và 400 mg/20 ml.
Liều dùng khuyến nghị
Liều dùng và tần suất sử dụng thuốc Actemra phụ thuộc vào bệnh lý cần điều trị. Liều dùng có thể còn được xác định dựa trên khối lượng cơ thể.
Để điều trị viêm khớp dạng thấp hoặc viêm động mạch tế bào khổng lồ, người bệnh có thể dùng Actemra qua đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch. Nếu dùng thuốc qua đường tiêm, người bệnh sẽ phải tiêm thuốc mỗi tuần một lần hoặc cách hai tuần một lần. Nếu dùng thuốc qua đường truyền tĩnh mạch, người bệnh sẽ phải truyền thuốc 4 tuần một lần.
Để điều trị bệnh phổi kẽ, người bệnh chỉ có thể dùng Actemra qua đường tiêm. Người bệnh sẽ phải tiêm thuốc một lần mỗi tuần.
Để điều trị bệnh viêm khớp vô căn thiếu niên thể đa khớp hoặc viêm khớp vô căn thiếu niên hệ thống, người bệnh có thể dùng Actemra qua đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch. Nếu dùng thuốc qua đường tiêm, người bệnh sẽ phải tiêm thuốc cách 2 đến 3 tuần một lần đối với bệnh viêm khớp vô căn thiếu niên thể đa khớp và một lần mỗi tuần hoặc cách 2 tuần một lần đối với bệnh viêm khớp vô căn thiếu niên hệ thống. Nếu dùng thuốc qua đường truyền tĩnh mạch, người bệnh sẽ phải truyền thuốc 4 tuần một lần đối với bệnh viêm khớp vô căn thiếu niên thể đa khớp và 2 tuần một lần đối với bệnh viêm khớp vô căn thiếu niên hệ thôngs.
Để điều trị hội chứng giải phóng cytokine, người bệnh phải dùng Actemra qua đường truyền đường tĩnh mạch. Có thể chỉ phải truyền một liều duy nhất nhưng trong một số trường hợp, người bệnh phải truyền thuốc nhiều lần. Điều này phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh và phản ứng của cơ thể người bệnh với thuốc.
Một số câu hỏi về liều dùng Actemra
- Cần làm gì nếu quên tiêm thuốc hoặc bỏ lỡ lịch truyền thuốc? Nếu bỏ lỡ lịch truyền thuốc, người bệnh cần đến bệnh viện để truyền thuốc bù càng sớm càng tốt. Nếu tự tiêm Actemra tại nhà và quên tiêm thuốc thì hãy gọi báo cho bác sĩ để được hướng dẫn. Tùy vào khoảng cách đến liều tiếp theo mà người bệnh có thể sẽ được hướng dẫn tiêm liều đã quên hoặc bỏ qua.
- Có cần điều trị bằng Actemra lâu dài không? Điều này tùy thuộc vào bệnh lý cần điều trị. Nếu sử dụng Actemra để điều trị hội chứng giải phóng cytokine, người bệnh có thể chỉ cần truyền một liều duy nhất. Đối với các bệnh lý khác như viêm khớp dạng thấp, người bệnh sẽ phải dùng thuốc lâu dài nếu thuốc có hiệu quả và không gây tác dụng phụ.
- Mất bao lâu để Actemra phát huy tác dụng? Actemra bắt đầu phát huy tác dụng ngay sau khi tiêm hoặc truyền. Nhưng tùy thuộc vào bệnh lý cần điều trị, phải sau một thời gian nhất định thì các triệu chứng mới cải thiện rõ rệt. Có thể phải mất tới 14 tuần để thuốc đạt đến mức nồng độ ổn định trong cơ thể. Nếu sau khoảng thời gian này mà các triệu chứng vẫn không thuyên giảm thì người bệnh nên báo cho bác sĩ.
Một số câu hỏi thường gặp về Actemra
Cơ chế tác dụng của Actemra là gì? Và thuốc tồn tại trong cơ thể bao lâu?
Actemra được sử dụng để điều trị:
- viêm khớp dạng thấp
- viêm động mạch tế bào khổng lồ
- bệnh phổi kẽ liên quan đến xơ cứng bì hệ thống
- viêm khớp vô căn thiếu niên thể đa khớp
- viêm khớp vô căn thiếu niên hệ thống
- hội chứng giải phóng cytokine
Tất cả những bệnh lý này đều xảy ra do sự gia tăng phản ứng viêm trong cơ thể. Cơ chế tác dụng của Actemra là ngăn chặn một loại protein tên là interleukin-6 (IL-6). Loại protein này làm tăng hoạt động của hệ thống miễn dịch và gây viêm.
Bằng cách ngăn chặn IL-6, Actemra giúp giảm viêm và nhờ đó làm giảm triệu chứng của các bệnh lý trên.
Khoảng thời gian mà Actemra tồn tại trong cơ thể tùy thuộc vào bệnh lý mà thuốc được sử dụng để điều trị, khối lượng cơ thể của người bệnh và thuốc được tiêm dưới da hay truyền qua đường tĩnh mạch.
Chu kỳ bán thải của Actemra là khoảng 4 đến 19 ngày, có nghĩa là mất từ 4 đến 19 ngày để cơ thể đào thải một nửa lượng thuốc đã tiêm hoặc truyền. Và thông thường phải mất khoảng 5 chu kỳ bán thải để thuốc được đào thải hoàn toàn khỏi cơ thể. Điều này có nghĩa là Actemra có thể tồn tại trong cơ thể khoảng 3 đến 13 tuần.
Actemra thuộc nhóm thuốc nào? Có phải là thuốc ức chế TNF không?
Actemra thuộc nhóm thuốc đối kháng interleukin-6 (IL-6). Những loại thuốc này có tác dụng ngăn chặn IL-6, loại protein góp phần gây viêm trong cơ thể.
Actemra không phải là thuốc ức chế TNF. Thuốc ức chế TNF ngăn chặn một loại protein khác tên là yếu tố hoại tử khối u (tumor necrosis factor), đây cũng là một loại protein góp phần gây viêm. Ví dụ về các loại thuốc ức chế TNF gồm có:
- adalimumab (Humira)
- etanercept (Enbrel)
- infliximab (Remicade)
Actemra có giống Humira không?
Actemra và Humira có một số điểm tương đồng nhưng hai loại thuốc này cũng có nhiều điểm khác nhau.
Actemra và Humira đều được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp và một số dạng viêm khớp vô căn thiếu niên. Ngoài ra, Actemra còn được phê duyệt để điều trị:
- viêm động mạch tế bào khổng lồ
- bệnh phổi kẽ liên quan đến xơ cứng bì hệ thống
- hội chứng giải phóng cytokine
Các chỉ định khác của Humira gồm có:
- Viêm khớp vảy nến
- Viêm cột sống dính khớp
- Bệnh Crohn
- Viêm loét đại tràng
- Bệnh vảy nến thể mảng
- Viêm tuyến mồ hôi mủ
- Viêm màng bồ đào
Cả Actemra và Humira đều có thể được tiêm dưới da. Nhưng Actemra còn có thể được dùng qua đường truyền tĩnh mạch.
Hai loại thuốc này giúp làm giảm tình trạng viêm trong cơ thể thông qua các cơ chế khác nhau. Actemra ức chế interleukin-6 (IL-6) trong khi Humira ngăn chặn yếu tố hoại tử khối u (TNF).
Actemra và Humira còn khác nhau về liều dùng và tác dụng phụ.
Bảo quản Actemra như thế nào?
Nếu tự tiêm Actemra tại nhà, hãy bảo quản bơm tiêm và bút tiêm tự động trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C (36°F đến 46°F). Không để thuốc trong ngăn đông.
Nên để thuốc trong hộp đựng đi kèm và để ở nơi không có ánh sáng chiếu. Không để bơm tiêm hoặc bút tiêm tự động bị ướt.
Actemra có gây rụng tóc không?
Rụng tóc không phải là tác dụng phụ được báo cáo trong các nghiên cứu về Actemra.
Nhưng trong một số trường hợp, người bệnh phải dùng Actemra cùng với các loại thuốc khác. Những loại thuốc được dùng kèm Actemra có thể gây rụng tóc. Ví dụ, Actemra có thể được sử dụng cùng với methotrexate và methotrexate có thể gây rụng tóc.
Ngoài ra, một số bệnh mà Actemra được sử dụng để điều trị có thể gây rụng tóc, ví dụ như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vô căn thiếu niên thể đa khớp và viêm khớp vô căn thiếu niên hệ thống.
Nếu người bị rụng tóc nhiều trong quá trình điều trị thì nên đi khám để xác định nguyên nhân.
Có thể sử dụng Actemra để điều trị trầm cảm hoặc đau đa cơ do thấp khớp không?
Actemra hiện không được phê duyệt để điều trị trầm cảm và đau đa cơ dạng thấp. Nhưng trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê Actemra dưới hình thức ngoài hướng dẫn (off-label) để điều trị trầm cảm hoặc đau đa cơ dạng thấp (“ngoài hướng dẫn” có nghĩa là thuốc được sử dụng cho những mục đích chưa được phê duyệt).
Actemra đã được nghiên cứu như một phương pháp điều trị trầm cảm. Nhưng tại thời điểm hiện tại, dữ liệu nghiên cứu không cho thấy loại thuốc này là một phương pháp điều trị trầm cảm hiệu quả. Trên thực tế, một nghiên cứu cho thấy những người dùng tocilizumab (hoạt chất trong Actemra) đã có các triệu chứng trầm cảm nghiêm trọng hơn.
Các nghiên cứu khác đã thử nghiệm sử dụng tocilizumab cho những người bị đau đa cơ dạng thấp. Một nghiên cứu cho thấy tocilizumab có thể là một phương pháp điều trị hiệu quả cho tình trạng này khi sử dụng cùng với thuốc steroid. Một trong những loại steroid có thể được sử dụng cùng với Actemra là prednisone.
Lưu ý trước khi sử dụng Actemra
Trước khi bắt đầu điều trị bằng Actemra, người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các bệnh lý khác mà người bệnh đang phải cũng như tất cả các loại thuốc khác mà người bệnh đang dùng để bác sĩ kê loại thuốc phù hợp.
Tương tác thuốc
Dùng một loại thuốc cùng với các loại thuốc khác, vắc xin, thực phẩm, thực phẩm chức năng hay thảo dược nhất định có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. Điều này được gọi là tương tác thuốc.
Trước khi sử dụng Actemra, người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc (bao gồm cả thuốc kê đơn lẫn thuốc không kê đơn) cũng như vitamin, thảo dược hay thực phẩm chức năng mà người bệnh đang dùng để bác sĩ kê loại thuốc phù hợp và tránh xảy ra tương tác thuốc.
Tương tác với thuốc
Actemra có thể tương tác với một số loại thuốc, một số ví dụ gồm có:
- Nhóm thuốc statin, chẳng hạn như lovastatin, atorvastatin và simvastatin
- omeprazole, một loại thuốc điều trị trào ngược dạ dày thực quản
- Thuốc trị ho dextromethorphan
- Thuốc tránh thai
- warfarin, một loại thuốc chống đông máu
- cyclosporine, một loại thuốc chống thải ghép
- Thuốc trị hen suyễn theophylline
Ngoài ra còn rất nhiều loại thuốc khác có thể tương tác với Actemra. Đó lý do tại sao người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc mà mình đang dùng trước khi bắt đầu điều trị bằng Actemra và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào trong thời gian sử dụng Actemra.
Các tương tác khác
Actemra còn có thể tương tác với vắc xin sống giảm độc lực (vắc xin sống giảm độc lực là loại vắc xin có chứa vi rút đã được làm suy yếu). Ví dụ về vắc xin sống giảm độc lực gồm có:
- Vắc xin phòng bệnh thủy đậu
- Vắc xin sởi, quai bị và rubella (MMR)
- Vắc xin cúm dạng xịt mũi
Người bệnh nên tiêm đầy đủ các loại vắc xin cần thiết trước khi bắt đầu sử dụng Actemra và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi tiêm bất kỳ loại vắc xin nào trong thời gian điều trị bằng Actemra.
Cảnh báo đặc biệt
Actemra có một cảnh báo đặc biệt. Đây là cảnh báo nghiêm trọng nhất do Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đưa ra về tác dụng phụ có thể gây nguy hiểm của một loại thuốc.
Cụ thể, Actemra có cảnh báo đặc biệt về nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng. Dùng Actemra làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vì loại thuốc này làm suy yếu hệ thống miễn dịch. Mặc dù hầu hết các trường hợp đều chỉ bị nhiễm trùng nhẹ nhưng Actemra cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng. Một số trường hợp còn phải điều trị tại bệnh viện và tình trạng nhiễm trùng có thể nghiêm trọng đến mức đe dọa đến tính mạng
Nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng sẽ cao hơn nếu người bệnh dùng Actemra cùng các loại thuốc khác cũng làm suy yếu hệ miễn dịch, ví dụ như methotrexate và các loại steroid như prednisone.
Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu:
- có tiền sử nhiễm trùng tái đi tái lại, hoặc
- mắc bệnh lao, hoặc
- có bất kỳ vấn đề sức khỏe hay đang dùng bất kỳ loại thuốc nào làm tăng nguy cơ nhiễm trùng
Dựa trên các yếu tố này, bác sĩ sẽ quyết định Actemra có an toàn cho người bệnh hay không.
Cảnh báo khác
Actemra có thể không phù hợp với những người đang mắc một số bệnh lý nhất định hoặc các yếu tố khác ảnh hưởng đến sức khỏe. Người bệnh cần cho bác sĩ biết về bệnh sử cá nhân trước khi bắt đầu điều trị bằng Actemra, nhất là khi có các vấn đề sức khỏe dưới đây.
- Vấn đề về gan: Actemra có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về gan. Ở những người đang có vấn đề về gan, sử dụng Actemra có thể khiến cho vấn đề trở nên trầm trọng hơn. Người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm chức năng gan thường xuyên hơn trong quá trình điều trị bằng Actemra. Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ kê Actemra với liều thấp hơn hoặc kê loại thuốc khác thay cho Actemra.
- Bệnh lao: Nếu người bệnh mắc bệnh lao thì cần cho bác sĩ biết trước khi điều trị bằng Actemra. Actemra có thể khiến bệnh lao tái phát. Người bệnh có thể phải làm xét nghiệm bệnh lao cho trước khi bắt đầu sử dụng Actemra. Nếu như mắc bệnh lao thì người bệnh cần phải điều trị trước khi bắt đầu dùng Actemra.
- Viêm gan B: Nếu người bệnh mắc bệnh viêm gan B thì cần phải cho bác sĩ biết trước khi bắt đầu điều trị bằng Actemra. Actemra có thể khiến virus viêm gan B tái hoạt động. Người bệnh có thể sẽ phải làm xét nghiệm viêm gan B định kỳ trong thời gian điều trị bằng Actemra.
- Dị ứng: Không sử dụng Actemra nếu đã từng bị dị ứng với loại thuốc này hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng với Actemra, bác sĩ sẽ kê loại thuốc khác.
- Các vấn đề về dạ dày, chẳng hạn như viêm loét dạ dày hoặc viêm túi thừa: Actemra có thể gây thủng hoặc rách dạ dày hoặc ruột. Những người có các vấn đề về dạ dày, chẳng hạn như viêm túi thừa hoặc viêm loét dạ dày sẽ có nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ này cao hơn khi sử dụng Actemra.
- Bệnh về thần kinh, chẳng hạn như bệnh đa xơ cứng: Mặc dù rất hiếm gặp nhưng Actemra có thể gây ra các bệnh về thần kinh như bệnh đa xơ cứng. Ở những người đã có vấn đề về thần kinh, Actemra có thể khiến cho tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn.
- Đang bị nhiễm trùng: Nếu đang bị nhiễm trùng, kể cả chỉ bị nhiễm trùng nhẹ, người bệnh cần phải cho bác sĩ biết trước khi bắt đầu điều trị bằng Actemra. Loại thuốc này làm suy yếu hệ miễn dịch và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Ở những người đang bị nhiễm trùng, Actemra có thể khiến cho tình trạng càng thêm trầm trọng hơn. Người bệnh sẽ phải điều trị khỏi nhiễm trùng trước khi bắt đầu sử dụng Actemra.
- Mới tiêm vắc xin: Không tiêm bất kỳ loại vắc xin sống giảm độc lực nào trong quá trình điều trị bằng Actemra. Ví dụ về các loại vắc xin sống giảm độc lực gồm có vắc xin phòng bệnh thủy đậu và vắc xin phòng sởi, quai bị và rubella (MMR). Vắc xin sống giảm độc lực là vắc xin chứa virus đã được làm suy yếu. Vì Actemra làm suy giảm chức năng của hệ miễn dịch nên cơ thể sẽ không chống lại được virus trong vắc xin và do đó sẽ có nguy cơ nhiễm bệnh sau khi tiêm vắc xin. Trước khi bắt đầu điều trị bằng Actemra, người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại vắc xin đã tiêm gần đây. Bác sĩ sẽ xác định thời điểm an toàn có thể bắt đầu sử dụng Actemra.
Có thể uống rượu bia khi sử dụng Actemra không?
Các nghiên cứu không phát hiện thấy tương tác giữa Actemra và đồ uống có cồn. Nhưng cả Actemra và đồ uống có cồn đều có thể gây ra các vấn đề về gan. Nếu uống nhiều rượu bia trong quá trình điều trị bằng Actemra, nguy cơ mắc các bệnh về gan sẽ càng tăng cao.
Do đó, nên hạn chế hoặc kiêng hoàn toàn rượu bia trong thời gian sử dụng thuốc.
Actemra có an toàn với phụ nữ mang thai và cho con bú không?
Chưa rõ liệu Actemra có an toàn khi sử dụng trong thời gian mang thai hay không. Loại thuốc này có thể gây hại cho thai nhi.
Cũng chưa rõ liệu sử dụng Actemra trong thời gian cho con bú có an toàn hay không. Do chưa có nghiên cứu được thực hiện trên phụ nữ cho con bú nên chưa rõ thuốc có đi vào sữa mẹ hay không và nếu có thì thuốc gây ảnh hưởng như thế nào đến trẻ sơ sinh bú mẹ.
Nếu người bệnh đang mang thai hoặc cho con bú, hoặc dự định có thai hoặc cho con bú thì cần cho bác sĩ biết trước khi bắt đầu điều trị bằng Actemra.
Cần làm gì khi dùng thuốc quá liều?
Sử dụng Actemra quá liều có thể dẫn đến các tác dụng phụ nghiêm trọng, ví dụ như giảm bạch cầu trung tính và điều này sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Hãy báo ngay cho bác sĩ nếu lỡ dùng thuốc quá liều. Nếu có các triệu chứng nghiêm trọng, hãy gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất.
Cimzia (certolizumab) là một loại thuốc kê đơn được sử dụng cho người lớn để điều trị bệnh vảy nến thể mảng, bệnh Crohn và một số loại viêm khớp, bao gồm cả viêm khớp dạng thấp.
Flurbiprofen có dạng viên uống và dạng thuốc nhỏ mắt. Flurbiprofen dạng viên nén được sử dụng để điều trị các triệu chứng thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp.
Golimumab là một loại thuốc tiêm được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, viêm cột sống dính khớp và viêm loét đại tràng.
Sulfasalazine là thuốc được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp ở người lớn, viêm khớp dạng thấp thiếu niên và viêm loét đại tràng.
Truxima là thuốc được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp ở người lớn và một số bệnh lý khác.