1

Infliximab: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Infliximab là thuốc được sử dụng để điều trị bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến và bệnh vảy nến thể mảng.
Infliximab: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ Infliximab: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Chỉ định

Infliximab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị:

  • bệnh Crohn (trong những trường hợp không đáp ứng với các loại thuốc khác)
  • viêm loét đại tràng (trong những trường hợp không đáp ứng với các loại thuốc khác)
  • viêm khớp dạng thấp (dùng kết hợp với methotrexate)
  • viêm cột sống dính khớp
  • viêm khớp vảy nến
  • bệnh vảy nến thể mảng nghiêm trọng (được sử dụng khi cần điều trị toàn thân hoặc khi không thể điều trị bằng các phương pháp khác)

Infliximab có dạng lỏng để truyền qua tĩnh mạch.

Infliximab hiện chỉ được bán dưới dạng biệt dược là Remicade, Inflectra và Renflexis (Inflectra và Renflexis là các loại thuốc sinh học tương tự*). Infliximab hiện không được bán dưới dạng thuốc gốc.

Infliximab có thể được kết hợp với methotrexate để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp.

* Thuốc tương tự sinh học là một loại thuốc sinh học. Thuốc sinh học được bào chế từ các tế bào sống như vi sinh vật, tế bào thực vật hoặc động vật trong khi các loại thuốc khác được bào chế từ hóa chất. Thuốc tương tự sinh học giống như thuốc gốc (generic) nhưng khác ở chỗ thuốc gốc là bản sao y hệt của thuốc không sinh học (thuốc làm từ hóa chất) trong khi thuốc tương tự sinh học không phải bản sao y hệt của thuốc sinh học.

Thuốc tương tự sinh học có thể được sử dụng cho một số hoặc tất cả các bệnh mà thuốc sinh học điều trị và cũng có tác dụng tương tự đối với bệnh nhân. Trong trường hợp này, Inflectra và Renflexis là phiên bản tương tự sinh học của Remicade.

Cơ chế tác dụng

Infliximab ngăn chặn hoạt động của một loại protein trong cơ thể có tên là yếu tố hoại tử khối ualpha (TNF-alpha). TNF-alpha được tạo ra bởi hệ miễn dịch. Quá nhiều TNF-alpha sẽ khiến cho hệ miễn dịch tấn công các tế bào khỏe mạnh của cơ thể và dẫn đến một số bệnh tự miễn. Bằng cách ngăn cản hoạt động của TNF-alpha, infliximab giúp ngăn sự tấn công của hệ miễn dịch.

Liều dùng và cách sử dụng thuốc

Liều dùng phụ thuộc vào bệnh lý cần điều trị, mức độ nghiêm trọng, cân nặng và tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh. Hãy cho bác sĩ biết về tất cả các bệnh lý đã từng và đang mắc để bác sĩ xác định liều dùng phù hợp.

Infliximab được truyền qua đường tĩnh mạch ở cánh tay.

Lần truyền thuốc thứ hai thường cách lần đầu tiên 2 tuần. Bác sĩ sẽ xác định tần suất truyền thuốc phù hợp cho người bệnh.

Tác dụng phụ

Infliximab không gây buồn ngủ nhưng có thể gây ra các tác dụng phụ khác.

Tác dụng phụ phổ biến

Các tác dụng phụ phổ biến của infliximab gồm có:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp, chẳng hạn như viêm xoang và đau họng
  • Đau đầu
  • Ho
  • Đau bụng

Tác dụng phụ nhẹ thường tự hết trong vòng vài ngày đến vài tuần. Nhưng nếu các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc kéo dài thì người bệnh cần báo cho bác sĩ.

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Báo ngay cho bác sĩ nếu người bệnh gặp tác dụng phụ nghiêm trọng trong thời gian điều trị bằng infliximab. Gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế nếu các triệu chứng có vẻ nguy hiểm. Một số tác dụng phụ nghiêm trọng của infliximab và các triệu chứng gồm có:

  • Suy tim. Các triệu chứng gồm có:
    • Khó thở
    • Sưng mắt cá chân hoặc bàn chân
    • Tăng cân nhanh chóng
  • Vấn đề về máu. Các triệu chứng gồm có:
    • Dễ bầm tím hoặc chảy máu
    • Sốt bất thường và kéo dài
    • Da nhợt nhạt
    • Hụt hơi
    • Mệt mỏi
  • Vấn đề về thần kinh. Các triệu chứng gồm có:
    • Giảm thị lực
    • Yếu cơ ở cánh tay hoặc chân
    • Tê hoặc châm chích
    • Co giật
  • Phản ứng dị ứng/phản ứng truyền thuốc. Có thể xảy ra trong vòng hai giờ sau khi truyền thuốc. Các triệu chứng gồm có:
    • Da mẩn đỏ
    • Ngứa
    • Nổi mề đay
    • Sưng phù mặt, môi hoặc lưỡi
    • Sốt hoặc ớn lạnh
    • Khó thở
    • Đau ngực
    • Tăng huyết áp hoặc tụt huyết áp (gây chóng mặt hoặc chóng váng)
  • Phản ứng dị ứng muộn. Các triệu chứng gồm có:
    • Đau cơ hoặc khớp
    • Sốt
    • Mẩn đỏ
    • Đau đầu
    • Đau họng
    • Sưng mặt hoặc tay
    • Khó nuốt
  • Bệnh vảy nến. Các triệu chứng gồm có:
    • Các mảng da ửng đỏ, khô nứt, bong tróc, đóng vảy hoặc nổi sẩn trên da
  • Nhiễm trùng. Các triệu chứng gồm có:
    • Sốt hoặc ớn lạnh
    • Nhức mỏi người
    • Ho
    • Đau họng
    • Đau khi đi tiểu
    • Tiểu khó
    • Mệt mỏi
    • Da nóng, sưng đỏ hoặc đau

Tương tác thuốc

Infliximab có thể tương tác với các loại thuốc, thực phẩm chức năng hoặc thảo dược mà người bệnh đang dùng. Tương tác thuốc có thể làm thay đổi hoạt động của thuốc trong cơ thể. Điều này có thể làm giảm hiệu quả của thuốc hoặc làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Trước khi bắt đầu điều trị bằng infliximab, người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc, thực phẩm chức năng và thảo dược đang dùng để tránh xảy ra tương tác thuốc.

Điều gì xảy ra nếu không tuân thủ điều trị?

Các bệnh lý mà infliximab điều trị đều là bệnh mạn tính nên loại thuốc này được sử dụng về lâu dài. Người bệnh cần tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ để điều trị bệnh một cách hiệu quả và an toàn.

Nếu hoàn toàn không điều trị: Nếu hoàn toàn không điều trị, tình trạng bệnh sẽ không cải thiện và sẽ ngày càng nặng hơn.

Nếu ngừng điều trị: Các triệu chứng sẽ tái phát và tình trạng bệnh sẽ trở nên nặng hơn.

Nếu dùng thuốc quá liều: Người bệnh sẽ được truyền thuốc tại bệnh viện chứ không tự sử dụng thuốc tại nhà nên việc dùng thuốc quá liều sẽ rất khó xảy ra.

Cần làm gì nếu bỏ lỡ lịch truyền thuốc? Nếu bỏ lỡ lịch truyền thuốc, người bệnh cần đến bệnh viện để truyền thuốc bù càng sớm càng tốt. Và hãy hỏi bác sĩ xem có cần điều chỉnh lịch truyền thuốc tiếp theo hay không.

Làm thế nào để biết thuốc có hiệu quả hay không? Nếu các triệu chứng bệnh thuyên giảm thì chứng tỏ thuốc có hiệu quả. Đối với bệnh Crohn và viêm loét đại tràng, tần suất tái phát triệu chứng sẽ giảm. Đối với bệnh viêm khớp, người bệnh sẽ có thể cử động và thực hiện các hoạt động dễ dàng hơn.

Cảnh báo về infliximab

Cảnh báo của FDA

Infliximab có cảnh báo đặc biệt. Đây là cảnh báo nghiêm trọng nhất từ Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) về tác dụng phụ có thể gây nguy hiểm của một loại thuốc.

  • Nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng: Infliximab làm giảm khả năng chống nhiễm trùng của hệ miễn dịch. Điều này có nghĩa là loại thuốc này sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, thậm chí là các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, gồm có bệnh lao và các bệnh nhiễm trùng khác do vi khuẩn, virus hoặc nấm. Những người đang bị nhiễm trùng cần cho bác sĩ biết trước khi bắt đầu điều trị bằng infliximab. Bác sĩ sẽ kiểm tra các triệu chứng nhiễm trùng trước, trong và sau khi điều trị. Người bệnh có thể phải làm xét nghiệm bệnh lao trước khi bắt đầu điều trị bằng infliximab.
  • Nguy cơ ung thư: Infliximab có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư hạch, ung thư cổ tử cung và các loại ung thư khác. Người dưới 18 tuổi, nam giới trẻ tuổi và những người mắc bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng có nguy cơ bị ung thư cao hơn khi điều trị bằng loại thuốc này. Những người đang hoặc từng bị ung thư cần cho bác sĩ biết trước khi bắt đầu điều trị bằng infliximab. Có thể bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc khác.

Nguy cơ dị ứng

Infliximab có thể gây phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Tình trạng này có thể xảy ra ngay trong khi truyền thuốc hoặc trong vòng hai giờ sau khi truyền thuốc. Các triệu chứng gồm có:

  • nổi mề đay (các mảng da đỏ, ngứa, gồ lên)
  • khó thở
  • đau ngực
  • tăng huyết áp hoặc tụt huyết áp. Các dấu hiệu tụt huyết áp gồm có:
    • Chóng mặt
    • Choáng váng
    • Khó thở
    • Sốt và ớn lạnh

Đôi khi infliximab gây ra phản ứng dị ứng muộn, có nghĩa là phản ứng dị ứng xảy ra từ 3 đến 12 ngày sau khi truyền thuốc. Hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu người bệnh gặp bất kỳ dấu hiệu nào dưới đây sau khi truyền infliximab:

  • Sốt
  • Mẩn đỏ
  • Đau đầu
  • Đau họng
  • Đau cơ hoặc khớp
  • Sưng phù mặt và tay
  • Khó nuốt

Cảnh báo khác

  • Tổn thương gan: Infliximab có thể gây tổn thương gan. Người bệnh cần báo cho bác sĩ nếu có các triệu chứng tổn thương gan dưới đây:
    • Vàng da hoặc lòng trắng mắt
    • Nước tiểu sẫm màu
    • Đau ở vùng bụng bên phải
    • Sốt
    • Mệt mỏi bất thường
    • Chán ăn
    • Phân nhạt màu
    • Ngứa ngáy
  • Hội chứng giống lupus: Lupus là một bệnh tự miễn xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhiều cơ quan trong cơ thể. Các triệu chứng gồm có đau ngực dai dẳng, khó thở, đau khớp và ban đỏ ở má hoặc cánh tay, tình trạng trở nên trầm trọng hơn khi tiếp xúc với ánh nắng. Người bệnh sẽ phải ngừng điều trị bằng infliximab nếu bị tình trạng này.
  • Không tiêm vắc xin sống: Không được tiêm vắc xin sống giảm độc lực trong thời gian điều trị bằng infliximab. Phải chờ ít nhất ba tháng sau lần truyền thuốc cuối cùng mới được tiêm vắc xin sống. Ví dụ về các loại vắc xin sống giảm độc lực gồm có vắc xin phòng cúm dạng xịt mũi, vắc xin phòng sởi, quai bị và rubella (MMR), vắc xin phòng bệnh thủy đậu và zona thần kinh. Infliximab làm giảm chức năng miễn dịch. Nếu tiêm vắc xin sống trong thời gian điều trị bằng loại thuốc này, hệ miễn dịch sẽ không thể tạo ra kháng thể chống lại virus hoặc vi khuẩn trong vắc xin và hậu quả là người bệnh sẽ bị bệnh do vắc xin. Nên tiêm đầy đủ các loại vắc xin cần thiết trước khi bắt đầu điều trị bằng infliximab và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi tiêm bất kỳ loại vắc xin nào trong quá trình điều trị.
  • Phản ứng truyền thuốc: Người bệnh có thể gặp phải phản ứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến tim, nhịp tim và mạch máu, ví dụ như nhồi máu cơ tim trong vòng 24 giờ kể từ khi bắt đầu truyền thuốc. Những phản ứng này có thể gây tử vong nếu không được can thiệp kịp thời. Nếu có các triệu chứng như chóng mặt, đau ngực hoặc đánh trống ngực trong vòng 24 giờ sau khi truyền thuốc, người bệnh cần báo ngay cho bác sĩ.

Cảnh báo đối với người mắc một số bệnh lý nhất định

Đối với người bị nhiễm trùng: Hãy cho bác sĩ biết nếu người bệnh bị nhiễm trùng, ngay cả khi chỉ bị nhiễm trùng nhẹ, chẳng hạn như nhiễm trùng vết xước hoặc vết cắt nhỏ trên da. Infliximab làm suy giảm chức năng miễn dịch và khiến cho cơ thể khó chống lại nhiễm trùng hơn.

Đối với người bị bệnh lao: Infliximab làm suy yếu hệ miễn dịch và có thể khiến vi khuẩn lao tái hoạt động ở người bị bệnh lao tiềm ẩn. Người bệnh có thể phải làm xét nghiệm bệnh lao trước khi bắt đầu điều trị bằng loại thuốc này.

Đối với người mắc bệnh viêm gan B: Ở người bị viêm gan B tiềm ẩn, infliximab có thể khiến cho virus viêm gan B tái hoạt động. Nếu virus tái hoạt động, người bệnh sẽ phải ngừng điều trị bằng infliximab và dùng thuốc điều trị viêm gan B. Người bệnh có thể phải làm xét nghiệm viêm gan B cả trước, trong quá trình bằng điều trị infliximab và trong vài tháng sau khi lần truyền thuốc cuối cùng.

Đối với người mắc bệnh về máu: Infliximab có thể làm giảm số lượng một số loại tế bào máu. Nếu mắc bệnh về máu, người bệnh cần cho bác sĩ biết trước khi bắt đầu điều trị bằng infliximab.

Đối với người có vấn đề về thần kinh: Infliximab có thể khiến cho triệu chứng của một số bệnh về thần kinh trở nên trầm trọng hơn. Những người mắc bệnh đa xơ cứng hoặc hội chứng Guillain-Barre cần thận trọng khi điều trị bằng infliximab.

Đối với người bị suy tim: Infliximab có thể khiến cho bệnh suy tim trở nên nặng hơn. Hãy đi khám ngay nếu người bệnh nhận thấy các triệu chứng suy tim tăng nặng, gồm có khó thở, sưng mắt cá chân hoặc bàn chân và tăng cân đột ngột. Nếu bệnh suy tim trở nên trầm trọng hơn, người bệnh sẽ phải ngừng điều trị bằng infliximab.

Cảnh báo đối với các nhóm đối tượng khác

Đối với phụ nữ mang thai: Cục kiểm soát Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã đưa ra một hệ thống phân loại thuốc dựa trên mức độ nguy hiểm khi dùng trong thai kỳ. Theo đó, infliximab được xếp vào nhóm B, có nghĩa là:

  1. Các nghiên cứu trên động vật không phát hiện rủi ro đối với bào thai.
  2. Chưa có đủ nghiên cứu được thực hiện trên người để kiểm chứng tính an toàn của loại thuốc này khi sử dụng trong thời gian mang thai.

Hãy cho bác sĩ nếu người bệnh đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai. Chỉ nên sử dụng infliximab trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích lớn hơn rủi ro. Nếu mang thai trong thời gian điều trị bằng infliximab thì phải thông báo ngay cho bác sĩ.

Đối với phụ nữ đang cho con bú: Chưa rõ infliximab có đi vào sữa mẹ hay không nhưng nếu có, loại thuốc này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trẻ sơ sinh bú mẹ.

Đối với người cao tuổi: Người trên 65 tuổi có nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng cao hơn khi điều trị bằng nfliximab.

Đối với trẻ em: Infliximab chưa được chứng minh là an toàn và hiệu quả đối với bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng ở người dưới 6 tuổi.

Tính an toàn và hiệu quả của infliximab đối với các bệnh lý khác chưa được xác định ở người dưới 18 tuổi.

Lưu ý khi điều trị bằng infliximab

Đi xa trong quá trình điều trị

Việc điều trị sẽ bị gián đoạn nếu người bệnh phải đi công tác hoặc du lịch. Trong những trường hợp này, người bệnh nên báo trước cho bác sĩ để được hướng dẫn.

Xét nghiệm trong quá trình điều trị

Trước và trong thời gian điều trị bằng infliximab, người bệnh có thể phải làm các xét nghiệm sau đây để theo dõi sức khỏe:

  • Xét nghiệm bệnh lao: Người bệnh cần làm xét nghiệm bệnh lao trước khi bắt đầu điều trị bằng infliximab và theo dõi các triệu chứng bệnh lao trong suốt thời gian điều trị.
  • Xét nghiệm viêm gan B: Người bệnh có thể phải làm xét nghiệm viêm gan B trước và trong quá trình điều trị bằng infliximab. Nếu bị viêm gan B, người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm thường xuyên hơn và tiếp tục xét nghiệm trong vài tháng sau khi kết thúc điều trị.
  • Các xét nghiệm khác, gồm có:
    • Xét nghiệm máu để kiểm tra nhiễm trùng
    • Xét nghiệm chức năng gan

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Cimzia: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Cimzia: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Cimzia (certolizumab) là một loại thuốc kê đơn được sử dụng cho người lớn để điều trị bệnh vảy nến thể mảng, bệnh Crohn và một số loại viêm khớp, bao gồm cả viêm khớp dạng thấp.

Flurbiprofen dạng viên nén: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Flurbiprofen dạng viên nén: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Flurbiprofen có dạng viên uống và dạng thuốc nhỏ mắt. Flurbiprofen dạng viên nén được sử dụng để điều trị các triệu chứng thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp.

Golimumab: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Golimumab: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Golimumab là một loại thuốc tiêm được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, viêm cột sống dính khớp và viêm loét đại tràng.

Actemra: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Actemra: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Actemra là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, viêm động mạch tế bào khổng lồ, bệnh phổi kẽ, viêm khớp vô căn thiếu niên thể đa khớp và một số bệnh khác.

Sulfasalazine: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Sulfasalazine: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Sulfasalazine là thuốc được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp ở người lớn, viêm khớp dạng thấp thiếu niên và viêm loét đại tràng.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây