1

Rituxan: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Rituxan là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, bệnh bạch cầu lympho mạn tính, bệnh u hạt kèm viêm đa mạch, viêm đa vi mạch, ung thư hạch không Hodgkin và bệnh pemphigus.
Rituxan: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ Rituxan: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Thông tin cơ bản về Rituxan

Rituxan là một loại liệu pháp miễn dịch. Rituxan chứa hoạt chất rituximab, là một loại thuốc sinh học. Thuốc sinh học là những loại thuốc được làm từ các bộ phận của sinh vật sống.

Rituxan có phiên bản tương tự sinh học là rituximab-abbs (Truxima) và rituximab- pvvr (Ruxience). (Thuốc tương tự sinh học giống như thuốc gốc (generic) nhưng khác ở chỗ thuốc gốc là bản sao của thuốc không sinh học (thuốc làm từ hóa chất) trong khi thuốc tương tự sinh học là bản sao của thuốc sinh học.)

Rituxan có dạng lỏng để truyền tĩnh mạch. Người bệnh không thể tự dùng thuốc tại nhà mà sẽ phải đến cơ sở y tế để truyền thuốc.

Chỉ định

Điều trị viêm khớp dạng thấp

Rituxan được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp.

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn. Bệnh tự miễn xảy ra do hệ miễn dịch tấn công chính các tế bào khỏe mạnh của cơ thể. Viêm khớp dạng thấp là do hệ miễn dịch tấn công niêm mạc khớp. Các triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp gồm có sưng tấy, đau khớp và cứng khớp.

Rituxan được sử dụng cho người lớn mắc viêm khớp dạng thấp mức độ từ vừa đến nặng (vừa đến nặng có nghĩa là bệnh viêm khớp dạng thấp đã ảnh hưởng đến sụn).

Rituxan được dùng cho những ca bệnh viêm khớp dạng thấp đã từng điều trị bằng thuốc ức chế yếu tố hoại tử khối u (thuốc ức chế TNF). Rituxan thường được sử dụng kết hợp với methotrexate (Trexall) để điều trị viêm khớp dạng thấp.

Rituxan là một loại liệu pháp miễn dịch. Loại thuốc này điều trị viêm khớp dạng thấp bằng cách gắn vào một protein trên một số tế bào miễn dịch đang hoạt động quá mức, nhờ đó làm giảm sự tấn công của hệ miễn dịch và giảm viêm.

Điều trị các bệnh lý khác

Ngoài viêm khớp dạng thấp, Rituxan còn được sử dụng để điều trị các bệnh lý khác, gồm có:

  • Bệnh bạch cầu lympho mạn tính: Rituxan được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn tính ở người lớn. Bệnh bạch cầu lympho mạn tính là một loại ung thư phát sinh từ tế bào lympho - một loại bạch cầu. Bệnh bạch cầu lympho mạn tính bắt đầu xảy ra trong tủy xương và sau đó lan vào máu (tủy xương là nơi sản sinh ra các tế bào máu). Rituxan có thể được sử dụng cho những ca bệnh bạch cầu lympho mạn tính có một loại protein tên là CD20 trên tế bào lympho. Rituxan được dùng cho cả những ca bệnh đã điều trị và chưa từng điều trị trước đây. Để điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn tính, Rituxan thường được sử dụng kết hợp với thuốc trị ung thư fludarabine và cyclophosphamide (Cytotoxan).
  • Bệnh u hạt kèm viêm đa mạch: Rituxan được sử dụng để điều trị bệnh u hạt kèm viêm đa mạch ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Bệnh u hạt kèm viêm đa mạch là một loại viêm mạch máu do kháng thể ANCA (ANCA là một loại protein trong máu tấn công các mạch máu). Để điều trị bệnh u hạt kèm viêm đa mạch, Rituxan được sử dụng kết hợp với corticoid (corticosteroid), chẳng hạn như prednisone.
  • Viêm đa vi mạch: Rituxan được sử dụng để điều trị bệnh viêm đa vi mạch ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Viêm đa vi mạch cũng là một loại viêm mạch máu do kháng thể ANCA. Để điều trị viêm đa vi mạch, Rituxan được sử dụng kết hợp với corticoid, chẳng hạn như prednisone.
  • Ung thư hạch không Hodgkin: Rituxan được sử dụng để điều trị bệnh ung thư hạch không Hodgkin (non-Hodgkin’s lymphoma) ở người lớn. Ung thư hạch không Hodgkin là một loại ung thư xuất phát từ bạch cầu. Rituxan được sử dụng cho những ca bệnh ung thư hạch không Hodgkin tái phát (bệnh quay trở lại sau điều trị) hoặc đã dùng các loại thuốc mà bệnh không cải thiện. Rituxan cùng có thể được sử dụng cho những trường hợp ung thư hạch không Hodgkin mức độ thấp (lan chậm) hoặc không tiến triển nặng thêm sau các phương pháp điều trị khác. Đôi khi, Rituxan cũng có thể được sử dụng cho những ca bệnh ung thư hạch không Hodgkin chưa từng điều trị trước đó. Rituxan cũng có thể được sử dụng để điều trị một dạng ung thư hạch không Hodgkin gọi là u lympho nang (follicular lymphoma). Để điều trị ung thư hạch không Hodgkin, Rituxan có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với prednisone và các loại thuốc điều trị ung thư sau:
    • cyclophosphamide (Cytotoxan)
    • vincristine (Marqibo)
    • doxorubicin (Doxil)
    • các loại thuốc thuộc nhóm anthracycline
  • Pemphigus thông thường: Rituxan được sử dụng để điều trị bệnh pemphigus thông thường ở người lớn. Pemphigus thông thường là một bệnh lý gây nổi các vết phồng rộp đau đớn trên da hoặc bên trong miệng. Rituxan được sử dụng cho những ca bệnh pemphigus thông thường mức độ từ vừa đến nặng.

Cơ chế tác dụng

Rituxan là một loại liệu pháp miễn dịch.

  • Loại thuốc này điều trị ung thư bằng cách gắn vào một số protein trên tế bào ung thư. Sau đó, hệ miễn dịch sẽ có thể phát hiện ra và tấn công tế bào ung thư.
  • Rituxan điều trị các bệnh tự miễn bằng cách gắn vào một loại protein trên các tế bào miễn dịch đang hoạt động quá mức, nhờ đó ngăn cản sự tấn công của hệ miễn dịch, giảm phản ứng viêm và giảm các triệu chứng.

Liều dùng

Bác sĩ sẽ nói rõ về hình thức sử dụng thuốc cũng như tần suất điều trị.Người bệnh cần thực hiện theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ để đảm bảo thuốc cho hiệu quả tối đa.

Đường dùng thuốc

Rituxan có dạng lỏng để truyền tĩnh mạch. Người bệnh không thể tự dùng thuốc tại nhà mà sẽ phải đến cơ sở y tế để truyền thuốc.

Vì thuốc được đưa từ từ vào tĩnh mạch nên mỗi lần truyền thuốc thường mất khá nhiều thời gian.

Lần truyền thuốc đầu tiên thường mất từ 4 – 6 tiếng và các lần sau sẽ nhanh hơn, chỉ mất khoảng từ 3 đến 4 tiếng.

Tần suất truyền thuốc

Dưới đây là tần suất truyền thuốc phổ biến nhưng tần suất truyền thuốc thực tế có thể sẽ khác. Bác sĩ sẽ đưa ra tần suất truyền thuốc phù hợp cho mỗi ca bệnh. Tần suất truyền Rituxan phụ thuộc vào các yếu tố như:

  • Mục đích sử dụng thuốc (bệnh lý cần điều trị)
  • Chiều cao và cân nặng
  • Các loại thuốc khác mà người bệnh hiện đang dùng hoặc đã từng dùng trước đây

Tần suất truyền Rituxan tùy theo từng bệnh lý như sau:

  • Bệnh viêm khớp dạng thấp: Hai liều đầu tiên được truyền cách nhau 2 tuần. Sau đó, người bệnh chỉ phải truyền thuốc 6 tháng một lần. Nếu như người bệnh vẫn gặp các triệu chứng viêm khớp dạng thấp thì sẽ phải tăng tần suất truyền thuốc.
  • Bệnh bạch cầu lympho mạn tính: Người bệnh sẽ phải truyền thuốc một ngày trước khi bắt đầu chu kỳ hóa trị đầu tiên (xem phần “Sử dụng Rituxan cùng với các loại thuốc khác” ở ngay bên dưới để biết thêm thông tin). Liều Rituxan tiếp theo được truyền vào ngày đầu tiên của chu kỳ hóa trị thứ hai. Người bệnh sẽ tiếp tục phải truyền Rituxan vào ngày đầu tiên của các chu kỳ hóa trị tiếp theo.
  • Bệnh u hạt kèm viêm đa mạch và viêm đa vi mạch: Bốn liều Rituxan đầu tiên được truyền cách nhau 1 tuần. Sau đó, 14 đến 16 tuần sau, người bệnh sẽ truyền hai liều tiếp theo, mỗi liều tiếp cách nhau 2 tuần. Sau đó người bệnh sẽ chỉ phải truyền thuốc 6 tháng một lần.
  • Bệnh ung thư hạch không Hodgkin: Người bệnh có thể truyền Rituxan mỗi tuần một lần hoặc mỗi tháng một lần. Hoặc người bệnh cũng có thể phải truyền Rituxan vào ngày đầu tiên của chu kỳ hóa trị.
  • Bệnh pemphigus thông thường: Hai liều đầu tiên được truyền cách nhau 2 tuần. Sau đó 12 tháng mới phải truyền liều tiếp theo. Liều thứ tư sẽ được truyền cách liều thứ 3 6 tháng. Nếu bệnh tái phát vào khoảng thời gian giữa các lần truyền thuốc thì người bệnh sẽ phải tiếp tục điều trị.

Sử dụng Rituxan cùng với các loại thuốc khác

Trước mỗi lần truyền Rituxan, bác sĩ có thể cho người bệnh dùng thuốc để giảm nguy cơ xảy ra phản ứng truyền thuốc. (Để hiểu rõ hơn về phản ứng truyền thuốc, vui lòng đọc phần “Tác dụng phụ của Rituxan” ở bên dưới.)

Với giảm nguy cơ xảy ra phản ứng truyền thuốc, người bệnh có thể cần dùng thuốc kháng histamin, chẳng hạn như diphenhydramine hay acetaminophen.

Trong khi thời gian điều trị bằng Rituxan, người bệnh cũng có thể phải dùng thuốc để ngăn ngừa một số bệnh nhiễm trùng, ví dụ như viêm phổi và herpes (mụn rộp).

Các loại thuốc cần dùng cùng với Rituxan sẽ tùy thuộc vào bệnh lý cần điều trị, ví dụ như:

  • Để điều trị viêm khớp dạng thấp, người bệnh thường phải sử dụng Rituxan cùng với methotrexate.
  • Để điều trị ung thư, người bệnh có thể phải dùng Rituxan cùng với corticoid hoặc các loại thuốc trị ung thư khác. Ví dụ về các loại thuốc trong nhóm corticoid gồm có prednisone và methylprednisolone. Ví dụ về các loại thuốc trị ung thư khác gồm có:
    • cyclophosphamide (Cytotoxan)
    • doxorubicin (Doxil)
    • fludarabin
    • vincristine (Marqibo)

Một số câu hỏi về việc điều trị bằng Rituxan

  • Cần làm gì nếu bỏ lỡ lịch truyền thuốc? Nếu bỏ lỡ lịch truyền thuốc, người bệnh cần đến bệnh viện để truyền thuốc bù càng sớm càng tốt. Và hãy hỏi bác sĩ xem có cần điều chỉnh lịch truyền thuốc tiếp theo hay không.
  • Có cần phải điều trị bằng Rituxan lâu dài không? Điều này tùy thuộc vào bệnh lý cần điều trị. Trong một số trường hợp, người bệnh chỉ phải truyền thuốc tối đa 16 lần. Bác sĩ sẽ có hướng dẫn cụ thể về tổng số lần truyền thuốc và khoảng cách giữa các lần truyền.
  • Mất bao lâu để Rituxan phát huy tác dụng? Rituxan bắt đầu phát huy tác dụng ngay sau khi truyền liều đầu tiên. Tuy nhiên, đối với một số bệnh lý như ung thư, người bệnh thường sẽ không thể cảm nhận thấy thuốc đang phát huy tác dụng trong cơ thể mà sẽ phải làm một số xét nghiệm để đánh giá hiệu quả của thuốc.

Tác dụng phụ

Giống như hầu hết các loại thuốc khác, Rituxan cũng có thể gây ra tác dụng phụ từ nhẹ đến nghiêm trọng. Dưới đây là một số tác dụng phụ phổ biến của loại thuốc này. Ngoài ra, Rituxan còn có thể gây ra một số tác dụng phụ khác.

Nguy cơ gặp tác dụng phụ, loại và mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ phụ thuộc vào các yếu tố như:

  • Tuổi tác
  • Tình trạng sức khỏe (các bệnh lý khác đang mắc)
  • Các loại thuốc khác mà người bệnh đang dùng

Trước khi bắt đầu điều trị, bác sĩ sẽ nói rõ về các tác dụng phụ của thuốc cũng như các cách để giảm thiểu tác dụng phụ.

Tác dụng phụ nhẹ

Dưới đây là một số tác dụng phụ nhẹ mà Rituxan có thể gây ra. Để biết thêm các tác dụng phụ nhẹ khác, hãy trao đổi với bác sĩ hoặc đọc Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Các tác dụng phụ nhẹ đã được báo cáo của Rituxan gồm có:

  • Rụng tóc*
  • Tiêu chảy*
  • Ho
  • Tâm trạng chán nản, buồn bã
  • Đau đầu
  • Buồn nôn
  • Sưng phù tay, chân
  • Co thắt cơ
  • Nhiễm trùng nhẹ, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường và nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Da mẩn đỏ, ngứa
  • Các triệu chứng nhiễm trùng, chẳng hạn như đau nhức cơ, ớn lạnh, sốt và mệt mỏi
  • Yếu cơ
  • Tăng cân

Tác dụng phụ nhẹ của nhiều loại thuốc thường tự hết trong vòng vài ngày đến vài tuần. Nhưng nếu các tác dụng phụ gây khó chịu hoặc kéo dài thì cần phải báo cho bác sĩ.

* Để biết thêm thông tin về các tác dụng phụ này, vui lòng đọc phần “Chi tiết tác dụng phụ” bên dưới.

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Rituxan có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng không phổ biến. Nếu gặp tác dụng phụ nghiêm trọng, người bệnh cần báo cho bác sĩ ngay lập tức. Nếu cảm thấy rằng tác dụng phụ có thể gây nguy hiểm đến tính mạng thì phải gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng đã được báo cáo của Rituxan gồm có:

  • Hội chứng ly giải khối u (tình trạng các tế bào khối u bị phá vỡ và giải phóng các chất bên trong vào máu)
  • Nhiễm trùng nghiêm trọng, chẳng hạn như mụn rộp và bệnh zona thần kinh
  • Vấn đề về tim mạch, chẳng hạn như nhồi máu cơ tim và rung thất (một dạng rối loạn nhịp tim)
  • Vấn đề về thận, chẳng hạn như suy thận
  • Tắc hoặc thủng ruột
  • Giảm hồng cầu
  • Giảm số lượng một số loại tế bào bạch cầu, chẳng hạn như tế bào lympho và bạch cầu trung tính
  • Cảnh báo đặc biệt:*
    • Phản ứng truyền thuốc
    • Phản ứng da và miệng nghiêm trọng
    • Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển
    • Virus viêm gan B tái hoạt động
  • Dị ứng*

Lưu ý, mặc dù phản ứng dị ứng không được báo cáo trong các nghiên cứu về Rituxan nhưng có thể xảy ra trong thực tế.

* Để biết thêm thông tin về các tác dụng phụ này, vui lòng đọc phần “Chi tiết tác dụng phụ” bên dưới.

Chi tiết tác dụng phụ

Cảnh báo đặc biệt

Rituxan có cảnh báo đặc biệt. Cảnh báo đặc biệt là cảnh báo nghiêm trọng nhất từ Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) về tác dụng phụ của một loại thuốc.

Phản ứng truyền thuốc. Người bệnh có thể gặp phản ứng truyền thuốc trong hoặc sau khi truyền Rituxan.

Tác dụng phụ này xảy ra khá phổ biến trong các nghiên cứu về Rituxan nhưng hầu hết các trường hợp đều không nghiêm trọng. Tuy nhiên, đôi khi phản ứng xảy ra trong hoặc sau khi truyền Rituxan có thể gây tử vong.

Các triệu chứng của phản ứng truyền thuốc gồm có:

  • Tụt huyết áp
  • Sưng môi và mặt
  • Khó thở

Phản ứng da và miệng nghiêm trọng: Người bệnh có thể gặp phản ứng nghiêm trọng trên da hoặc bên trong miệng sau khi truyền Rituxan. Tuy nhiên, những tác dụng phụ này đều hiếm khi xảy ra.

Tác dụng phụ này không được báo cáo trong các nghiên cứu về thuốc nhưng phản ứng ở da và miệng có thể xảy ra. Trong một số ít trường hợp, những phản ứng này có thể đe dọa tính mạng.

Các triệu chứng của phản ứng da và miệng gồm có:

  • Da bong tróc
  • Mụn mủ
  • Nổi mụn nước
  • Vết loét đau đớn trên da

Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển: Rituxan có thể gây ra bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển. Đây là một bệnh lý nhiễm trùng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương và não. Trong một số trường hợp, bệnh não chất trắng đa ổ có thể gây tử vong.

Các triệu chứng của bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển gồm có:

  • Thay đổi thị lực
  • Yếu cơ
  • Khó giữ thăng bằng
  • Giảm khả năng phối hợp động tác
  • Nói khó

Virus viêm gan B tái hoạt động: Rituxan có thể khiến cho virus viêm gan B tái hoạt động ở những người bị viêm gan B tiềm ẩn.

Mặc dù tác dụng phụ này không được báo cáo trong các nghiên cứu về Rituxan nhưng có thể xảy ra khi trong thực tế.

Viêm gan B có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng về gan, chẳng hạn như suy gan. Viêm gan B thậm chí còn có thể gây tử vong.

Các triệu chứng của viêm gan B gồm có:

  • Mệt mỏi
  • Vàng da và lòng trắng mắt
  • Chán ăn
  • Ngứa ngáy
  • Phân nhạt màu

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào của các tác dụng phụ này trong thời gian điều trị, người bệnh cần báo ngay cho bác sĩ. Người bệnh có thể sẽ phải ngừng điều trị bằng Rituxan.

Trước mỗi lần truyền Rituxan, người bệnh có thể cần dùng thuốc để giảm nguy cơ xảy ra phản ứng truyền thuốc. (Đọc phần “Sử dụng Rituxan cùng với các loại thuốc khác” bên trên để biết thêm chi tiết.)

Người bệnh cũng có thể phải làm xét nghiệm viêm gan B trước và trong thời gian điều trị bằng Rituxan. Nếu xét nghiệm cho kết quả dương tính thì sẽ cần phải điều trị viêm gan B trước khi bắt đầu hoặc tiếp tục điều trị bằng Rituxan. Người bệnh có thể sẽ phải tiếp tục xét nghiệm viêm gan B trong thời gian lên đến 24 tháng sau liều Rituxan cuối cùng.

Rụng tóc

Người bệnh có thể bị rụng tóc trong thời gian điều trị bằng Rituxan.

Trong các nghiên cứu, rụng tóc chỉ xảy ra ở những người sử dụng Rituxan để điều trị bệnh pemphigus thông thường. Tình trạng rụng tóc không được báo cáo ở những người sử dụng Rituxan để điều trị các bệnh lý khác. (Pemphigus thông thường là bệnh lý gây nổi những vết phồng rộp gây đau đớn trên da.)

Tiêu chảy

Người bệnh có thể bị tiêu chảy sau khi truyền Rituxan. Đây là một tác dụng phụ thường gặp trong các nghiên cứu về thuốc.

Tiêu chảy nghiêm trọng hoặc kéo dài có thể dẫn đến mất nước và chất điện giải. Khi bị tiêu chảy, người bệnh cần uống nhiều nước và bù điện giải để ngăn ngừa những tình trạng này.

Hãy báo ngay cho bác sĩ nếu người bệnh bị tiêu chảy sau khi truyền Rituxan.

Tiêu chảy do Rituxan thường chỉ ở mức độ nhẹ. Tuy nhiên, tiêu chảy cũng có thể là triệu chứng của một tác dụng phụ nghiêm trọng và hiếm gặp, chẳng hạn như hội chứng ly giải khối u (tình trạng các tế bào khối u bị phá vỡ và giải phóng các chất bên trong vào máu).

Nếu tiêu chảy chỉ ở mức độ nhẹ và không phải là triệu chứng của tác dụng phụ nghiêm trọng hơn thì có thể khắc phục bằng các biện pháp dưới đây:

  • Uống nhiều nước: Điều quan trọng khi bị tiêu chảy là phải uống nhiều nước và bù điện giải để tránh bị mất nước.
  • Điều chỉnh chế độ ăn uống: Một số loại thực phẩm có thể giúp giảm tiêu chảy. Tốt nhất nên ăn những món ít dầu mỡ để không khiến cho tình trạng tiêu chảy nặng thêm.
  • Thuốc: Người bệnh có thể dùng các loại thuốc không kê đơn để điều trị tiêu chảy, ví dụ như loperamid và bismuth subsalicylate. Tuy nhiên, cần hỏi bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào. Một số loại thuốc có thể tương tác với Rituxan.

Dị ứng

Rituxan có thể gây dị ứng ở một số người. Mặc dù phản ứng dị ứng không được báo cáo trong các nghiên cứu về Rituxan nhưng có thể xảy ra trong thực tế.

Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nhẹ gồm có:

  • Da mẩn đỏ
  • Ngứa ngáy
  • Đỏ bừng mặt

Mặc dù hiếm gặp nhưng Rituxan cũng có thể gây phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng gồm có sưng phù dưới da, thường là ở mí mắt, môi, tay hoặc chân, sưng lưỡi, miệng hoặc cổ họng, gây khó thở.

Hãy báo ngay cho bác sĩ nếu có dấu hiệu dị ứng sau khi truyền thuốc. Nếu có các triệu chứng dị ứng nghiêm trọng như khó thở thì cần gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất.

Câu hỏi thường gặp về Rituxan

Rituxan có phải thuốc hóa trị không?

Rituxan không phải thuốc hóa trị. Rituxan là một loại liệu pháp miễn dịch.

Hóa trị liệu là phương pháp điều trị ung thư bằng hóa chất. Thuốc hóa trị tiêu diệt các tế bào đang nhân lên nhanh chóng trong cơ thể. Các tế bào ung thư thường nhân lên với tốc độ nhanh hơn các tế bào bình thường. Tuy nhiên, thuốc hóa trị còn ảnh hưởng đến cả các tế bào khỏe mạnh đang nhân lên nhanh chóng. Điều này dẫn đến nhiều tác dụng phụ như rụng tóc, buồn nôn, mệt mỏi.

Liệu pháp miễn dịch tác động đến hệ thống miễn dịch. Rituxan tác động đến một loại protein trên các tế bào miễn dịch. Loại thuốc này giúp hệ miễn dịch chống lại các tế bào ung thư.

Đôi khi, Rituxan được sử dụng kết hợp với thuốc hóa trị để điều trị ung thư.

Rituxan có điều trị được bệnh đa xơ cứng và bệnh lupus không?

Rituxan hiện không được phê duyệt sử dụng để điều trị bệnh đa xơ cứng và bệnh lupus. Tuy nhiên, thuốc có thể được sử dụng dưới hình thức “ngoài hướng dẫn” để điều trị các bệnh lý này (“ngoài hướng dẫn” hay off-label có nghĩa là thuốc được sử dụng cho những mục đích chưa được phê duyệt).

Bệnh đa xơ cứng và lupus đều là những bệnh tự miễn. Bệnh đa xơ cứng xảy ra do hệ miễn dịch tấn công lớp màng bảo vệ xung quanh tủy sống và não. Điều này dẫn đến mệt mỏi (thiếu năng lượng), vận động khó khăn, giảm khả năng tập trung và suy nghĩ.

Bệnh lupus xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể, gồm có:

  • Não
  • Tim
  • Thận
  • Phổi
  • Khớp
  • Da

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Rituxan là một loại thuốc hiệu quả để điều trị bệnh đa xơ cứng và bệnh lupus.

Những tác dụng phụ nào có thể xảy ra trong vòng 1 ngày sau khi truyền Rituxan?

Rituxan được truyền qua đường tĩnh mạch. Sau khi truyền thuốc, người bệnh sẽ phải theo dõi một số tác dụng phụ, gồm có:

  • Hội chứng ly giải khối u: xảy ra khi các tế bào ung thư phân hủy và giải phóng các chất bên trong vào máu. Điều này gây ra các triệu chứng như tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, co thắt cơ và đau khớp. Nếu không được điều trị, hội chứng ly giải khối u có thể dẫn đến các tình trạng nghiêm trọng hơn, gồm có co giật và rối loạn nhịp tim.
  • Phản ứng truyền thuốc*: Các triệu chứng của phản ứng truyền thuốc gồm có tụt huyết áp, sưng môi, mặt và khó thở. Mặc dù hiếm gặp nhưng đôi khi phản ứng truyền thuốc xảy ra sau khi truyền Rituxan có thể gây tử vong. Trước mỗi lần truyền Rituxan, người bệnh có thể sẽ phải dùng thuốc để làm giảm nguy cơ xảy ra phản ứng truyền thuốc.

Trong các nghiên cứu, không phải khi nào hội chứng ly giải khối u và phản ứng truyền thuốc cũng xảy ra ngay sau khi truyền Rituxan. Đôi khi, phải sau 24 giờ thì tác dụng phụ này mới xảy ra.

Hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng nào kể trên sau khi truyền Rituxan. Nếu các triệu chứng có vẻ nghiêm trọng thì cần phải gọi cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất

Rituxan tồn tại trong cơ thể bao lâu?

Rituxan có thể tồn tại trong cơ thể từ vài tháng đến một năm sau liều cuối cùng. Tuy nhiên, thời gian mà thuốc tồn tại trong cơ thể mỗi người là khác nhau.

Rituxan có tác dụng để điều trị giảm tiểu cầu miễn dịch hoặc bệnh nhược cơ không?

Rituxan hiện không được phê duyệt để điều trị bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch (immune thrombocytopenia - ITP) và bệnh nhược cơ (myasthenia gravis). Nhưng Rituxan có thể được sử dụng dưới hình thức “ngoài hướng dẫn” để điều trị các bệnh lý này (“ngoài hướng dẫn” hay off-label có nghĩa là thuốc được sử dụng cho những mục đích chưa được phê duyệt).

Giảm tiểu cầu miễn dịch là bệnh tự miễn xảy ra do hệ miễn dịch tấn công tiểu cầu (tiểu cầu là một loại tế bào hồng cầu giúp máu đông lại). Và điều này dẫn đến số lượng tiểu cầu trong máu thấp. Có quá ít tiểu cầu sẽ dẫn đến dễ bầm tím hoặc chảy máu. Khi bị thương, máu sẽ khó đông lại hơn bình thường.

Bệnh nhược cơ là bệnh tự miễn gây gián đoạn sự dẫn truyền tín hiệu giữa các tế bào thần kinh và cơ. Điều này dẫn đến yếu cơ và khó khăn khi thực hiện các hoạt động bình thường như nói, nhai, nuốt và đi lại.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Rituxan là một loại thuốc điều trị hiệu quả cho bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch và bệnh nhược cơ.

Cơ chế tác dụng của Rituxan là gì? Loại thuốc này có ức chế hệ miễn dịch không?

Rituxan là một loại liệu pháp miễn dịch. Cơ chế tác dụng của loại thuốc này là gắn vào protein trên tế bào miễn dịch và tế bào ung thư. Cơ chế tác dụng chính xác của Rituxan tùy thuộc vào bệnh lý mà thuốc được dùng để điều trị.

Ví dụ:

  • Khi được dùng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp và các bệnh tự miễn khác, Rituxan gắn vào một loại protein trên các tế bào miễn dịch đang hoạt động quá mức, nhờ đó làm giảm sự tấn công của hệ miễn dịch và giảm viêm.
  • Khi được dùng để điều trị bệnh ung thư, Rituxan gắn vào một loại protein trên tế bào ung thư, từ đó giúp hệ miễn dịch tấn công tế bào ung thư.

Rituxan ức chế (làm giảm hoạt động) hệ miễn dịch. Và điều này sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Nhiễm trùng nghiêm trọng là một trong những tác dụng phụ của Rituxan. Để hiểu rõ hơn, vui lòng đọc phần “Tác dụng phụ của Rituxan” ở bên trên.

Lưu ý trước khi điều trị bằng Rituxan

Trước khi điều trị bằng Rituxan, người bệnh cần cho bác sĩ biết về bệnh sử, tất cả các bệnh lý khác đang mắc và các loại thuốc khác đang dùng. Dưới đây là những điều quan trọng cần lưu ý trước khi điều trị bằng Rituxan.

Tương tác thuốc

Dùng một loại thuốc cùng với các loại thuốc khác, vắc xin, thực phẩm, thực phẩm chức năng hay thảo dược nhất định có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. Điều này được gọi là tương tác thuốc.

Trước khi bắt đầu điều trị bằng Rituxan, người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc (bao gồm cả thuốc kê đơn lẫn thuốc không kê đơn) cũng như vitamin, thảo dược hay thực phẩm chức năng mà người bệnh đang dùng để bác sĩ kê loại thuốc phù hợp và tránh xảy ra tương tác thuốc.

Tương tác với loại thuốc khác

Rituxan có thể tương tác với thuốc hóa trị cisplatin.

Do chưa có nghiên cứu nên không rõ Rituxan còn tương tác với những loại thuốc nào khác.

Các tương tác khác

Không nên tiêm bất kỳ loại vắc xin sống giảm độc lực nào trong thời gian điều trị bằng Rituxan.

Vắc xin sống giảm độc lực chứa virus hoặc vi khuẩn đã bị làm suy yếu. Ở người có hệ miễn dịch khỏe mạnh, hệ miễn dịch sẽ tạo ra kháng thể sau khi tiêm vắc xin sống giảm độc lực và kháng thể này sẽ bảo vệ cơ thể khỏi bị bệnh khi tiếp xúc với virus hoặc vi khuẩn đó trong tương lai. Tuy nhiên, Rituxan làm suy giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của hệ miễn dịch. Do đó, việc tiêm vắc xin sống có thể gây bệnh thay vì giúp phòng bệnh. Lưu ý, vắc xin sống giảm độc lực khác với vắc xin bất hoạt. Vắc xin bất hoạt chứa vi khuẩn hoặc virus đã bị làm bất hoạt (không hoạt động) bằng nhiệt và/hoặc hóa chất hoặc chỉ chứa một phần của vi khuẩn/virus.

Một số ví dụ về vắc xin sống giảm độc lực:

  • Vắc xin phòng bệnh zona
  • Vắc xin phòng bệnh thủy đậu
  • Vắc xin phòng bệnh sốt vàng
  • Vắc xin phòng bệnh sởi, quai bị và rubella (MMR)

Người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi tiêm bất kỳ loại vắc xin nào trong thời gian điều trị bằng Rituxan.

Cảnh báo khác

Rituxan có thể không phù hợp với những người đang mắc một số bệnh lý nhất định hoặc các yếu tố khác ảnh hưởng đến sức khỏe. Người bệnh cần cho bác sĩ biết về bệnh sử cá nhân trước khi bắt đầu điều trị bằng Rituxan, nhất là khi có các vấn đề sức khỏe dưới đây.

  • Vấn đề về thận: Rituxan có thể gây ra các vấn đề về thận, chẳng hạn như suy thận. Những người đã bị bệnh thận từ trước sẽ có nguy cơ gặp phải tác dụng phụ này cao hơn. Nếu có bất kỳ vấn đề về thận nào, người bệnh cần cho bác sĩ biết trước khi bắt đầu điều trị bằng Rituxan. Có thể bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc khác thay cho Rituxan.
  • Vấn đề về phổi. Rituxan có thể gây tổn thương phổi và đôi khi, tình trạng có thể nghiêm trọng đến mức dẫn đến tử vong. Trước khi bắt đầu điều trị bằng Rituxan, người bệnh cần cho bác sĩ biết đã từng hoặc đang có bất cứ vấn đề nào về phổi.
  • Vấn đề về tim mạch: Rituxan có thể gây ra các vấn đề về tim mạch, chẳng hạn như nhồi máu cơ tim và rung thất (một dạng rối loạn nhịp tim). Những người đã có bệnh tim mạch từ trước sẽ có nguy cơ gặp phải tác dụng phụ này cao hơn. Nếu có bất kỳ vấn đề nào về tim mạch, người bệnh cần cho bác sĩ biết trước khi bắt đầu điều trị bằng Rituxan.
  • Nhiễm trùng hoặc hệ miễn dịch yếu: Trước khi điều trị bằng Rituxan, người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu bị bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào hoặc mắc các bệnh hay dùng thuốc làm suy giảm hệ miễn dịch. Rituxan có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng. Nguy cơ gặp phải tác dụng phụ sẽ càng hơn ở những người có tiền sử nhiễm trùng hoặc đang mắc bệnh hay dùng thuốc làm suy giảm hệ miễn dịch.
  • Dị ứng: Không nên tiếp tục điều trị bằng Rituxan nếu đã từng bị dị ứng với loại thuốc này hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Nếu người bệnh bị dị ứng với Rituxan, bác sĩ sẽ kê loại thuốc khác.

Tương tác với đồ uống có cồn

Các nghiên cứu không phát hiện thấy bất kỳ tương tác nào giữa Rituxan và đồ uống có cồn.

Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, người bệnh vẫn nên hỏi bác sĩ xem có được uống rượu bia trong thời gian điều trị bằng loại thuốc này hay không.

Mang thai và cho con bú

Không nên sử dụng Rituxan khi đang mang thai và khi cho con bú.

Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai trong quá trình điều trị bằng loại thuốc này. Nếu có thai trong thời gian điều trị bằng Rituxan, người bệnh cần báo ngay cho bác sĩ.

Không nên cho con bú trong ít nhất 6 tháng sau liều Rituxan cuối cùng.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Cimzia: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Cimzia: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Cimzia (certolizumab) là một loại thuốc kê đơn được sử dụng cho người lớn để điều trị bệnh vảy nến thể mảng, bệnh Crohn và một số loại viêm khớp, bao gồm cả viêm khớp dạng thấp.

Flurbiprofen dạng viên nén: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Flurbiprofen dạng viên nén: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Flurbiprofen có dạng viên uống và dạng thuốc nhỏ mắt. Flurbiprofen dạng viên nén được sử dụng để điều trị các triệu chứng thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp.

Golimumab: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Golimumab: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Golimumab là một loại thuốc tiêm được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, viêm cột sống dính khớp và viêm loét đại tràng.

Actemra: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Actemra: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Actemra là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, viêm động mạch tế bào khổng lồ, bệnh phổi kẽ, viêm khớp vô căn thiếu niên thể đa khớp và một số bệnh khác.

Sulfasalazine: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Sulfasalazine: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Sulfasalazine là thuốc được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp ở người lớn, viêm khớp dạng thấp thiếu niên và viêm loét đại tràng.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây