1

Sỏi niệu quản: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị

Sỏi niệu quản thực chất là sỏi thận. Viên sỏi có thể di chuyển từ thận đến các khu vực khác trong đường tiết niệu.
Sỏi niệu quản: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị Sỏi niệu quản: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị

Niệu quản là ống nối thận với bàng quang, có đường kính tương đương một tĩnh mạch nhỏ. Đây là vị trí phổ biến nhất mà sỏi thận thường bị mắc kẹt và gây đau đớn.

Tùy thuộc vào kích thước và vị trí, viên sỏi có thể gây tổn thương nghiêm trọng và cần can thiệp y tế nếu không tự trôi ra ngoài và gây ra các triệu chứng nặng như đau đớn dữ dội, nôn mửa, sốt hoặc nhiễm trùng.

Sỏi đường tiết niệu là một vấn đề phổ biến, xảy ra ở hàng trăm triệu người trên thế giới.

Bài viết này sẽ tập trung vào sỏi niệu quản, gồm có các triệu chứng, nguyên nhân, phương pháp điều trị và phòng ngừa.

Sỏi niệu quản là gì?

Sỏi thận là những khối tinh thể rắn hình thành trong thận. Sau khi hình thành bên trong thận, sỏi có thể di chuyển theo nước tiểu dọc theo đường tiết niệu, gồm có niệu quản, niệu đạo và bàng quang.

Khi sỏi thận di chuyển vào niệu quản thì được gọi là sỏi niệu quản.

Những viên sỏi nhỏ có thể đi qua niệu quản vào bàng quang rồi cuối cùng ra khỏi cơ thể khi người bệnh đi tiểu. Tuy nhiên, những viên sỏi lớn sẽ bị mắc kẹt trong niệu quản, gây cản trở dòng nước tiểu và đau đớn dữ dội. Những trường hợp này cần can thiệp để loại bỏ sỏi.

Triệu chứng sỏi niệu quản

Triệu chứng phổ biến nhất của sỏi thận hay sỏi niệu quản là đau đớn.

Người bệnh có thể cảm thấy đau ở hạ sườn hay vùng lưng ngay bên dưới xương sườn. Cơn đau có thể nhẹ, âm ỉ hoặc cũng có thể dữ dội, xảy ra theo đợt và lan sang các khu vực khác.

Các triệu chứng khác của sỏi niệu quản gồm có:

  • Đau hoặc cảm giác nóng rát khi đi tiểu
  • Nước tiểu có máu
  • Buồn tiểu liên tục
  • Buồn nôn và nôn mửa
  • Sốt

Hãy đi khám khi gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số này.

Nguyên nhân gây sỏi niệu quản

Sỏi niệu quản hình thành do các tinh thể khoáng chất trong nước tiểu tích tụ lại với nhau. Ban đầu, sỏi hình thành ở thận rồi sau đó di chuyển vào niệu quản.

Sỏi thận hay sỏi niệu quản được chia thành nhiều loại dựa trên thành phần cấu tạo nên viên sỏi:

  • Sỏi canxi: Sỏi hình thành từ tinh thể canxi oxalate, đây là loại sỏi phổ biến nhất. Thường xuyên bị mất nước và ăn nhiều thực phẩm có hàm lượng oxalate cao có thể làm tăng nguy cơ hình thành loại sỏi này.
  • Sỏi axit uric: Loại sỏi này hình thành khi nước tiểu có nồng độ axit uric quá cao. Sỏi axit uric phổ biến hơn ở nam giới, đặc biệt là những người mắc bệnh gout.
  • Sỏi struvit: Loại sỏi này thường liên quan đến nhiễm trùng thận mạn tính và xảy ra chủ yếu ở những phụ nữ thường xuyên bị nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Sỏi cystin: Đây là loại sỏi hiếm gặp nhất, chủ yếu xảy ra ở những người mắc chứng cystin niệu (một bệnh di truyền). Loại sỏi này hình thành khi cystin (một loại axit amin) rò rỉ vào nước tiểu từ thận.

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi thận và sỏi niệu quản gồm có:

  • Tiền sử gia đình: Người có cha mẹ hoặc anh chị em ruột bị sỏi thận hoặc sỏi niệu quản có nguy cơ gặp phải vấn đề này cao hơn.
  • Mất nước: Khi cơ thể bị mất nước, nước tiểu sẽ trở nên cô đặc. Khoáng chất trong nước tiểu có thể kết tinh và tích tụ lại, hình thành nên sỏi.
  • Chế độ ăn: Ăn nhiều natri (muối), protein động vật và thực phẩm giàu oxalat có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận. Một số thực phẩm, đồ uống giàu oxalat gồm có rau họ cải, trà, sô cô la và các loại hạt. Tiêu thụ quá nhiều vitamin C cũng có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi.
  • Dùng một số loại thuốc: Một số loại thuốc, gồm có thuốc trị nghẹt mũi, thuốc lợi tiểu, steroid và thuốc chống co giật có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi.
  • Một số bệnh lý: Các bệnh lý có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận gồm có:
    • Tắc nghẽn đường tiết niệu
    • Viêm ruột
    • Bệnh gout
    • Cường tuyến cận giáp
    • Béo phì
    • Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát

Chẩn đoán sỏi niệu quản

Nếu người bệnh bị đau ở vùng hạ sườn hoặc lưng dưới, bác sĩ sẽ đề nghị thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh dưới đây để kiểm tra xem có sỏi thận hay không.

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Đây là công cụ chính xác nhất giúp phát hiện sỏi trong đường tiết niệu. Chụp CT sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh mặt cắt ngang bên trong bụng và khoang chậu.
  • Siêu âm: Không giống như chụp CT, siêu âm không sử dụng bức xạ. Phương pháp này sử dụng sóng âm tần số cao để tạo ra hình ảnh bên trong cơ thể.

Những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh này giúp bác sĩ xác định kích thước và vị trí của viên sỏi, từ đó đưa ra phương án điều trị phù hợp.

Điều trị sỏi niệu quản

Sỏi thận nhỏ có thể tự trôi qua đường tiết niệu rồi ra ngoài mà không cần điều trị.

Người bệnh thường sẽ cảm thấy đau khi sỏi di chuyển. Trong quá trình này, hãy uống nhiều nước để đào thải sỏi nhanh hơn. Có thể dùng thuôc giảm đau để giảm bớt đau đớn.

Tuy nhiên, đôi khi sỏi thận, đặc biệt là những viên sỏi lớn, có thể bị mắc kẹt trong niệu quản vì đây là bộ phận hẹp nhất trong đường tiết niệu. Điều này gây đau dữ dội và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Những trường hợp này sẽ phải can thiệp để loại bỏ sỏi.

Các phương pháp chính để điều trị sỏi niệu quản gồm có:

  • Đặt stent niệu quản: Đưa một ống nhựa nhỏ, mềm vào niệu quản xung quanh viên sỏi để nước tiểu có thể chảy qua viên sỏi. Đây là một giải pháp tạm thời để khắc phục tình trạng tắc nghẽn và giúp người bệnh có thể đi tiểu. Thủ thuật đặt stent niệu quản có rủi ro thấp nhưng không loại bỏ được sỏi. Sau đó vẫn phải thực hiện các thủ thuật nhằm loại bỏ hoặc phá vỡ viên sỏi.
  • Dẫn lưu bể thận: đưa một ống thông qua da ở lưng vào thận để dẫn nước tiểu ra ngoài. Điều này được thực hiện dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc chụp X-quang. Thủ thuật này thường chỉ cần thiết khi người bệnh bị sốt hoặc nhiễm trùng do sỏi gây tắc nghẽn đường tiết niệu.
  • Tán sỏi bằng sóng xung kích: Sử dụng sóng xung kích hội tụ để phá vỡ viên sỏi thành những mảnh nhỏ, sau đó các mảnh sỏi có thể di chuyển qua đường tiết niệu và ra khỏi cơ thể.
  • Nội soi tán sỏi niệu quản: Luồn ống nội soi qua niệu đạo và bàng quang lên niệu quản. Sau đó trực tiếp loại bỏ viên sỏi hoặc sử dụng năng lượng laser phá vỡ viên sỏi thành những mảnh nhỏ để sỏi tự trôi ra ngoài. Có thể đặt stent niệu quản trước khi thực hiện thủ thuật này vài tuần để mở rộng niệu quản, giúp các mảnh sỏi trôi qua dễ dàng hơn.
  • Nội soi tán sỏi qua da: Thủ thuật này thường được sử dụng trong những trường hợp có sỏi quá lớn hoặc sỏi có hình dạng bất thường. Bác sĩ rạch một đường nhỏ ở lưng của người bệnh, đưa ống nội soi vào và lấy viên sỏi ra ngoài. Mặc dù đây là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu nhưng người bệnh sẽ được gây mê toàn thân.
  • Liệu pháp tống xuất sỏi nội khoa: Sử dụng thuốc chẹn alpha để làm giãn cơ trơn trong đường tiết niệu, giúp sỏi trôi ra ngoài dễ dàng hơn. Mặc dù thuốc chẹn alpha có tác dụng làm giảm huyết áp và điều này giúp ích cho việc đào thải sỏi thận kích thước nhỏ nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ tiêu cực.

Ngăn ngừa sỏi niệu quản

Một số yếu tố nguy cơ nằm ngoài tầm kiểm soát, ví dụ như tiền sử gia đình mình nhưng có thể thay đổi chế độ ăn và thuốc men để giảm nguy cơ hình thành sỏi thận:

  • Uống nhiều nước: Cố gắng uống đủ 1,8 – 2 lít nước mỗi ngày. Những người có nguy cơ cao bị sỏi thận nên uống nhiều hơn. Uống nhiều nước sẽ làm loãng nước tiểu, nhờ đó ngăn ngừa sự tích tụ khoáng chất. Tốt nhất nên uống nước lọc. Không uống nước trái cây, nước ngọt có ga và đồ uống chứa caffeine.
  • Hạn chế muối và protein: Nếu chế độ ăn hiện tại có nhiều protein động vật và muối thì nên cắt giảm. Cả protein động vật và muối đều có thể làm tăng nồng độ axit trong nước tiểu và tăng nguy cơ hình thành sỏi thận.
  • Hạn chế thực phẩm có hàm lượng oxalat cao: Ăn thực phẩm chứa nhiều oxalat có thể dẫn đến hình thành sỏi tiết niệu.
  • Bổ sung vừa đủ canxi: Không nên bổ sung quá nhiều canxi nhưng cũng không nên cắt giảm canxi quá mức vì thiếu canxi sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe xương. Ngoài ra, ăn thực phẩm giàu canxi cùng với thực phầm chứa nhiều oxalat có thể giúp ngăn oxalat tích tụ trong nước tiểu.
  • Kiểm tra các loại thuốc đang dùng: Một số loại thuốc và thực phẩm chức năng, ví dụ như thực phẩm chức năng bổ sung vitamin C có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận. Người bệnh nên hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ xem loại thuốc đang dùng có gây tác dụng phụ này hay không.

Tóm tắt bài viết

Sỏi niệu quản thực chất là sỏi thận. Sỏi sau khi hình thành ở thận có thể di chuyển vào một hoặc cả hai niệu quản - ống dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang.

Nên đi khám khi cảm thấy đau ở vùng hạ sườn hoặc lưng dưới, đau khi đi tiểu và có máu trong nước tiểu. Đó có thể là những dấu hiệu của sỏi thận hay sỏi niệu quản. Việc điều trị tùy thuộc vào kích thước của sỏi.

Sỏi nhỏ có thể tự trôi ra ngoài theo nước tiểu. Quá trình này thường gây đau đớn. Uống nhiều nước sẽ giúp đào thải sỏi ra ngoài nhanh hơn. Sỏi lớn bị mắc kẹt cần điều trị bằng các phương pháp như dùng thuốc, tán sỏi bằng sóng xung kích, tán sỏi qua da hay nội soi tán sỏi niệu quản. Sau khi điều trị, người bệnh nên uống nhiều nước và chú ý chế độ ăn uống để giảm nguy cơ sỏi tái phát.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Viêm cầu thận: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
Viêm cầu thận: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Viêm cầu thận (glomerulonephritis) là tình trạng viêm xảy ra ở cầu thận, cấu trúc được tạo thành từ các mạch máu nhỏ trong thận. Điều này khiến thận không thể hoạt động bình thường.

Viêm thận bể thận: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
Viêm thận bể thận: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Viêm thận bể thận cấp là tình trạng thận bị nhiễm trùng đột ngột và nghiêm trọng. Tình trạng này khiến cho thận sưng lên và có thể làm hỏng thận vĩnh viễn. Viêm thận bể thận có thể đe dọa đến tính mạng.

Viêm cầu thận: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị
Viêm cầu thận: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị

Viêm cầu thận hay viêm thận là một bệnh lý nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng và cần được điều trị ngay lập tức. Có hai loại viêm cầu thận là viêm cầu thận cấp và viêm cầu thận mạn.

Viêm tuyến tiền liệt mạn tính: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị
Viêm tuyến tiền liệt mạn tính: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Viêm tuyến tiền liệt có thể là do nhiễm vi khuẩn nhưng không phải lúc nào cũng xác định được nguyên nhân. Viêm tuyến tiền liệt gây ra các triệu chứng khó chịu như nóng rát khi đi tiểu, đi tiểu nhiều lần và đau ở thắt lưng. Viêm tuyến tiền liệt cũng có thể dẫn đến viêm ở vùng chậu.

Viêm tuyến tiền liệt cấp tính: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị
Viêm tuyến tiền liệt cấp tính: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Loại vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu và các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD) cũng chính là nguyên nhân chính gây viêm tuyến tiền liệt cấp tính. Vi khuẩn có thể đi theo máu đến tuyến tiền liệt.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây