Những điều cha mẹ cần biết về rối loạn nhịp tim ở thai nhi

Rối loạn nhịp tim là tình trạng tim đập quá nhanh, quá chậm hoặc không đều. Rối loạn nhịp tim ở thai nhi có thể được phát hiện khi siêu âm thai hoặc nghe tim thai bằng thiết bị Doppler.
Rối loạn nhịp tim ở thai nhi đa phần là lành tính. Tuy nhiên, một số loại lại là dấu hiệu của dị tật tim. Nếu không được điều trị, những tình trạng này có thể dẫn đến tích tụ dịch trong cơ thể thai nhi (phù thai), sinh non hoặc thậm chí tử vong.
Nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim ở thai nhi
Tim của thai nhi đập nhanh hơn tim của người mẹ. Nhịp tim bình thường của thai nhi là từ 110 đến 160 lần mỗi phút trong khi nhịp tim của người mẹ dao động trong khoảng 70 – 90 lần/phút. (Nhịp tim của thai nhi thay đổi theo tuổi thai)
Khi nhịp tim của bé chậm hơn hoặc nhanh hơn mức này hoặc có bất kỳ sự bất thường nào khác như tim đập bỏ nhịp thì đó có thể là dấu hiệu cho thấy tim của bé có vấn đề, ví dụ như dị tật tim bẩm sinh.
Ước tính có khoảng 2% thai nhi bị rối loạn nhịp tim. Nguy cơ sẽ cao hơn nếu người mẹ:
- có kháng thể tự miễn với Ro/SSA và La/SSB, được tìm thấy ở những người mắc một số bệnh tự miễn như bệnh lupus hoặc bệnh Sjögren
- bị phenylketon niệu
- có tiền sử bệnh tiểu đường hoặc tiểu đường thai kỳ
- từng bị block tim thai nhi ở lần mang thai trước
- dùng các chất gây biến dạng bào thai
- bị nhiễm trùng trong tam cá nguyệt thứ nhất, chẳng hạn như nhiễm rubella, parvovirus B19 hoặc cytomegalovirus
- thai nhi bị dị tật
- mang thai bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm
- mang song thai một bánh nhau hai buồng ối
Trẻ cũng sẽ có nguy cơ mắc bệnh tim cao hơn nếu có tiền sử gia đình bị bệnh tim hoặc nếu trẻ có bất thường về nhiễm sắc thể, chẳng hạn như hội chứng Down, hội chứng Turner, hội chứng Patau (Trisomy 13) hoặc hội chứng Edwards (Trisomy 18). Nếu có người thân bậc một (cha, mẹ hoặc anh chị em ruột) mắc bệnh tim, trẻ sẽ có nguy cơ mắc bệnh tim cao hơn gấp ba lần.
Tuy nhiên, rối loạn nhịp tim ở thai nhi không phải lúc nào cũng do dị tật tim gây ra mà cũng có thể là do những nguyên nhân khác như viêm hoặc mất cân bằng điện giải. Cũng có nhiều trường hợp không xác định được nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim.
Phương pháp chẩn đoán rối loạn nhịp tim ở thai nhi
Nếu nghi ngờ thai nhi bị rối loạn nhịp tim, bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm tim thai. Phương pháp này giúp bác sĩ đánh giá cấu trúc của tim, lưu lượng máu và các đặc điểm khác để đưa ra chẩn đoán.
Siêu âm tim thai là một kỹ thuật không xâm lấn và thường được thực hiện qua thành bụng. Siêu âm tim thai có thể được thực hiện ngay từ tuần thứ 12 của thai kỳ nhưng sẽ cho kết quả chính xác hơn sau tuần 17 đến 18.
Các loại rối loạn nhịp tim ở thai nhi
Có nhiều loại rối loạn nhịp tim có thể xảy ra ở thai nhi. Các loại phổ biến nhất gồm có:
Ngoại tâm thu
Đây là loại rối loạn nhịp tim phổ biến nhất xảy ra trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ. Ngoại tâm thu (premature contraction) là tình trạng xuất hiện nhịp đập sớm bất thường, có thể bắt nguồn từ tâm nhĩ (ngoại tâm thu nhĩ) hoặc tâm thất (ngoại tâm thu thất).
Nếu không đi kèm các vấn đề khác, ngoại tâm thu nhĩ và ngoại tâm thu thất thường không cần điều trị và có thể tự khỏi trước khi em bé chào đời. Tuy nhiên, 2 đến 3% số trường hợp ngoại tâm thu tiến triển thành nhịp tim nhanh trên thất.
Rối loạn nhịp tim nhanh
Nhịp tim nhanh (tachycardia) là khi nhịp tim của trẻ trên 160 lần mỗi phút. Khi tình trạng này kéo dài dai dẳng thì được gọi là nhịp tim nhanh kéo dài. Nhịp tim quá nhanh có thể dẫn đến phù thai, suy tim hoặc dư ối (quá nhiều nước ối).
Trong số các loại rối loạn nhịp tim nhanh, cuồng nhĩ và nhịp tim nhanh trên thất (nhịp tim từ 220 đến 300 lần mỗi phút) là những loại phổ biến nhất.
Rối loạn nhịp tim chậm
Nhịp tim chậm (bradycardia) là khi nhịp tim của trẻ dưới 110 lần mỗi phút. Nếu tim của trẻ đập chậm trong 10 phút trở lên liên tục thì được coi la nhịp tim chậm kéo dài.
Các đợt nhịp tim chậm ngắn hơn được gọi là tình trạng giảm nhịp tim thai tạm thời và thường là lành tính, đặc biệt là khi xảy ra trong tam cá nguyệt thứ hai. Khoảng 30% số trường hợp nhịp tim chậm kéo dài tự khỏi trước khi sinh mà không cần điều trị.
Block nhĩ thất
Block tim bẩm sinh còn được gọi là block nhĩ thất (atrioventricular block). Block nhĩ thất được chia thành nhiều mức độ.
Block tim là do dị tật tim bẩm sinh hoặc do tiếp xúc với kháng thể kháng Ro/SSA của người mẹ, ví dụ như bệnh lupus ở trẻ sơ sinh.
Điều trị rối loạn nhịp tim ở thai nhi
Không phải khi nào rối loạn nhịp tim ở thai nhi cũng cần điều trị. Bác sĩ sẽ kiểm tra tim thai vào mỗi lần khám thai. Nếu tình trạng vẫn ổn định hoặc cải thiện thì không cần điều trị.
Nếu cần phải điều trị, phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào:
- nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim
- sức khỏe của người mẹ
- sức khỏe của thai nhi
- tuổi thai
Bác sĩ có thể kê thuốc điều trị rối loạn nhịp tim hoặc chỉ định phẫu thuật. Ví dụ, những trường hợp block tim hoàn toàn có thể phải điều trị bằng steroid hoặc các loại thuốc như hydroxychloroquine.
Phương pháp điều trị ở mỗi một ca bệnh là khác nhau.
Tiên lượng của thai nhi bị rối loạn nhịp tim
Hầu hết các trường hợp rối loạn nhịp tim ở thai nhi là lành tính và tự khỏi trước khi sinh nhưng một số loại rối loạn nhịp tim như nhịp tim nhanh kéo dài và nhịp tim chậm kéo dài có thể dẫn đến phù thai, sinh non hoặc tử vong nếu không được phát hiện và điều trị. Tuy nhiên, rối loạn nhịp tim thoáng qua phổ biến hơn rối loạn nhịp tim kéo dài.
Nếu được điều trị sớm, thai nhi bị rối loạn nhịp tim thường có tiên lượng tốt. Khi được điều trị ngay từ khi còn trong bụng mẹ, nhiều trẻ không cần thêm bất kỳ phương pháp điều trị nào sau khi sinh.

Rung nhĩ là dạng rối loạn nhịp tim thường gặp nhất, làm gián đoạn dòng máu lưu thông. Sự gián đoạn này làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông và đột quỵ.

Rung nhĩ (AFib) là một dạng rối loạn nhịp tim, được phân thành bốn loại: rung nhĩ kịch phát, rung nhĩ dai dẳng, rung nhĩ kéo dài và rung nhĩ vĩnh viễn.

Rung nhĩ (AFib) là tình trạng rối loạn nhịp tim, khiến tim đập không đều. Cũng như điều trị bằng thuốc, phẫu thuật nhằm mục đích khôi phục nhịp tim ổn định và giảm nguy cơ hình thành cục máu đông.

Rối loạn nhịp tim là tình trạng nhịp tim hoặc tần số tim bất thường. Điều này xảy ra khi các xung điện chỉ đạo và điều hòa nhịp tim không hoạt động bình thường, khiến tim đập quá nhanh (nhịp tim nhanh), quá chậm (nhịp tim chậm), quá sớm (ngoại tâm thu) hoặc hỗn loạn, không đều (rung nhĩ/rung thất).

Rối loạn nhịp thất (ventricular arrhythmia) là tình trạng nhịp tim bất thường bắt đầu từ tâm thất, hai buồng dưới của tim. Tim có thể đập quá nhanh hoặc các buồng tim co bóp không đồng bộ khiến tim không thể hoạt động bình thường.