1

Plaquenil: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Plaquenil là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa một số loại bệnh sốt rét, điều trị lupus ban đỏ dạng đĩa, lupus ban đỏ hệ thống và viêm khớp dạng thấp.
Plaquenil Plaquenil: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Chỉ định

Plaquenil là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để:

  • Điều trị hoặc ngăn ngừa một số loại bệnh sốt rét ở người lớn và trẻ em nặng ít nhất 31kg (68 pound). Sốt rét là một bệnh do ký sinh trùng gây ra, lây sang người qua muỗi đốt. Bệnh có các triệu chứng như sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau bụng, mệt mỏi, thở nhanh, nhịp tim nhanh, ho, mệt mỏi, nhức mỏi người,…
    Plaquenil chỉ được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị bệnh sốt rét do một số loại ký sinh trùng nhất định gây ra. Không nên sử dụng Plaquenil để ngăn ngừa và điều trị các loại bệnh sốt rét khác, chẳng hạn như sốt rét do ký sinh trùng không xác định.
  • Điều trị lupus ban đỏ dạng đĩa (discoid lupus erythematosus): Plaquenil được sử dụng để điều trị bệnh lupus ban đỏ dạng đĩa ở người lớn. Đây là một loại bệnh lupus. Lupus là một bệnh tự miễn, có nghĩa là xảy ra do hệ thống miễn dịch tấn công các mô khỏe mạnh của chính cơ thể. Bệnh lupus ban đỏ dạng đĩa xảy ra do hệ miễn dịch tấn công tế bào da. Các triệu chứng của bệnh lý này gồm có nổi ban đỏ, các mảng dày sừng, vảy da bong tróc và teo da.
  • Điều trị lupus ban đỏ hệ thống (systemic lupus erythematosus): Plaquenil được sử dụng để điều trị bệnh lupus ban đỏ hệ thống ở người lớn. Lupus ban đỏ hệ thống là một loại bệnh lupus ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể. Các triệu chứng của bệnh ở mỗi người là khác nhau và có thể thay đổi theo thời gian khi bệnh tiến triển nặng hơn. Nhưng các triệu chứng phổ biến của bệnh lupus ban đỏ hệ thống gồm có mệt mỏi, sốt, rụng tóc, đau khớp, và mảng ban đỏ hình cánh bướm ở mũi và má, nhạy cảm với ánh nắng, co giật, loét miệng hoặc mũi.
  • Điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp: Plaquenil được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp ở người lớn. Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn xảy ra do hệ miễn dịch tấn công mô khớp. Các triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp gồm có đau khớp, sưng và cứng khớp. Bệnh viêm khớp dạng thấp còn có thể ảnh hưởng đến cả các cơ quan khác trong cơ thể. Người bệnh có thể dùng Plaquenil cùng với các loại thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp khác, chẳng hạn như steroid.

Plaquenil còn được sử dụng dưới hình thức “ngoài hướng dẫn” (off-label) để điều trị một số bệnh lý khác. (Sử dụng ngoài hướng dẫn có nghĩa là một loại thuốc được sử dụng cho những mục đích chưa được phê duyệt.)

Cơ chế tác dụng

Plaquenil thuộc nhóm thuốc trị sốt rét. Vẫn chưa rõ cơ chế ngăn ngừa bệnh sốt rét và điều trị bệnh sốt rét, lupus ban đỏ dạng đĩa, lupus ban đỏ hệ thống và viêm khớp dạng thấp của loại thuốc này.

Cách sử dụng thuốc

Khi kê thuốc, bác sĩ sẽ hướng dẫn cách sử dụng và liều dùng thuốc. Người bệnh cần uống thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.

Đường dùng và thời điểm dùng thuốc

Plaquenil có dạng viên nén để dùng qua đường uống.

Thời điểm dùng thuốc trong ngày

Không có quy định về thời điểm nên uống Plaquenil trong ngày nhưng nên uống Plaquenil sau khi ăn hoặc uống sữa. Nên uống thuốc vào cùng một thời điểm hàng ngày để duy trì lượng thuốc ổn định trong cơ thể để thuốc phát huy hiệu quả tối ưu..

Nếu phải uống thuốc hai lần mỗi ngày thì nên uống một lần vào buổi sáng và một lần buổi tối.

Dùng Plaquenil cùng với các loại thuốc khác

Để điều trị viêm khớp dạng thấp, người bệnh có thể phải dùng Plaquenil cùng với các loại thuốc trị viêm khớp dạng thấp khác, gồm có steroid, chẳng hạn như prednisone hoặc các loại thuốc nhóm salicylate, chẳng hạn như aspirin.

Bác sĩ sẽ kê các loại thuốc phù hợp nhất cho người bệnh.

Câu hỏi về việc sử dụng Plaquenil

  • Có thể bẻ hoặc nghiền viên thuốc không? Phải uống cả viên thuốc. Không được bẻ, nghiền nhỏ hoặc nhai.
  • Uống Plaquenil trước hay sau khi ăn? Nên uống Plaquenil sau khi ăn hoặc uống sữa.

Dạng bào chế, hàm lượng và liều dùng

Dưới đây là các mức liều dùng thường được sử dụng nhưng người bệnh cần dùng thuốc đúng liều mà bác sĩ kê. Bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng phù hợp cho mỗi ca bệnh.

Dạng bào chế

Plaquenil có dạng viên nén để dùng qua đường uống.

Hàm lượng

Plaquenil chỉ có duy nhất một mức hàm lượng là 200mg.

Liều dùng khuyến nghị

Liều dùng Plaquenil tùy thuộc vào:

  • Mục đích sử dụng thuốc
  • Các bệnh lý khác mà người bệnh đang mắc
  • Các tác dụng phụ gặp phải
  • Tuổi tác của người bệnh

Plaquenil được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa một số loại bệnh sốt rét ở người lớn và một số trẻ em. Để phòng ngừa bệnh sốt rét, Plaquenil thường được dùng một lần mỗi tuần. Để điều trị bệnh sốt rét, người bệnh cần uống lên đến bốn liều Plaquenil trong vòng 48 giờ.

Liều dùng Plaquenil cho trẻ em phụ thuộc vào cân nặng của trẻ. Bác sĩ sẽ xác định liều dùng phù hợp cho trẻ.

Plaquenil còn được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, bệnh lupus ban đỏ dạng đĩa và lupus ban đỏ hệ thống ở người lớn. Để điều trị những bệnh lý này, người bệnh sẽ phải dùng Plaquenil một hoặc hai lần mỗi ngày. Bác sĩ sẽ kê liều dùng thích hợp cho người bệnh.

Câu hỏi về liều dùng Plaquenil

  • Cần làm gì nếu quên uống thuốc? Điều này còn tùy thuộc vào mục đích sử dụng Plaquenil. Nếu quên uống thuốc, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ để được hướng dẫn cách xử trí.
  • Có cần sử dụng Plaquenil lâu dài không? Người bệnh có thể cần sử dụng Plaquenil lâu dài hoặc chỉ sử dụng trong thời gian ngắn. Điều này tùy thuộc vào mục đích sử dụng thuốc. Để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp và lupus, Plaquenil thường được sử dụng lâu dài. Nhưng để điều trị hoặc phòng ngừa bệnh sốt rét, người bệnh chỉ cần dùng Plaquenil trong thời gian ngắn. Bác sĩ sẽ cho biết cụ thể thời gian cần sử dụng thuốc.
  • Mất bao lâu để Plaquenil phát huy tác dụng? Thời gian thuốc phát huy tác dụng phụ thuộc vào mục đích sử dụng thuốc. Plaquenil bắt đầu phát huy tác dụng trong cơ thể ngay sau khi uống. Thuốc sẽ bắt đầu điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh sốt rét ngay lập tức. Nhưng nếu Plaquenil được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh lupus, thường phải sau vài tuần thì các triệu chứng mới bắt đầu thuyên giảm.

Tác dụng phụ của Plaquenil

Giống như hầu hết các loại thuốc khác, Plaquenil cũng có thể gây tác dụng phụ, bao gồm cả tác dụng phụ nhẹ và tác dụng phụ nghiêm trọng. Dưới đây là một số tác dụng phụ phổ biến của loại thuốc này. Ngoài ra, Plaquenil còn có thể gây ra một số tác dụng phụ khác.

Nguy cơ, loại và mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ phụ thuộc vào các yếu tố như:

  • Tuổi tác của người bệnh
  • Các bệnh lý khác đang mắc
  • Các loại thuốc khác đang dùng

Tác dụng phụ nhẹ

Dưới đây là một số tác dụng phụ nhẹ mà Plaquenil có thể gây ra. Để tìm hiểu về các tác dụng phụ nhẹ khác, hãy trao đổi với bác sĩ hoặc dược sĩ hoặc đọc Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Các tác dụng phụ nhẹ đã được báo cáo của Plaquenil gồm có:

  • Các vấn đề về tiêu hóa, chẳng hạn như tiêu chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng
  • Mệt mỏi (thiếu năng lượng)
  • Đau đầu
  • Chóng mặt
  • Bồn chồn, lo âu
  • Ù tai
  • Sụt cân
  • Mẩn đỏ
  • Rrụng tóc*

* Để hiểu rõ hơn về tác dụng phụ này, vui lòng đọc phần “Chi tiết tác dụng phụ” bên dưới.

Tác dụng phụ nhẹ của nhiều loại thuốc thường biến mất trong vòng vài ngày đến vài tuần. Nhưng nếu các tác dụng phụ gây khó chịu hoặc kéo dài thì cần phải báo cho bác sĩ.

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Mặc dù không phổ biến nhưng Plaquenil có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Nếu gặp tác dụng phụ nghiêm trọng, hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức. Nếu cảm thấy vấn đề đang gặp phải có thể gây nguy hiểm đến tính mạng thì cần gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất

Các tác dụng phụ nghiêm trọng đã được báo cáo của Plaquenil gồm có:

  • Các vấn đề về cơ, chẳng hạn như yếu cơ hoặc đau nhức cơ
  • Các vấn đề về thần kinh, chẳng hạn như đau dây thần kinh
  • Các vấn đề về tinh thần, chẳng hạn như thay đổi tâm trạng, mắc mới hoặc tình trạng trầm cảm trở nên nghiêm trọng hơn, có ý nghĩ hoặc hành vi tự tử
  • Hạ đường huyết nghiêm trọng (lượng đường trong máu quá thấp)
  • Các vấn đề về tai, chẳng hạn như giảm, mất thính lực hoặc ù tai
  • Các vấn đề về gan, chẳng hạn như suy gan
  • Vấn đề về giấc ngủ, chẳng hạn như gặp ác mộng
  • Nhiễm độc,* chẳng hạn như:
    • Nhiễm độc võng mạc
    • Nhiễm độc tim
    • Nhiễm độc da
    • Nhiễm độc máu
  • Tác dụng phụ về mắt*
  • Dị ứng*

* Để hiểu rõ hơn về các tác dụng phụ này, vui lòng đọc phần “Chi tiết tác dụng phụ” bên dưới.

Chi tiết tác dụng phụ

Tìm hiểu chi tiết về một số tác dụng phụ mà Plaquenil có thể gây ra.

Nhiễm độc

Trong một số ít trường hợp, người bệnh có thể bị nhiễm độc (tổn thương) ở một số vùng nhất định trên cơ thể khi sử dụng Plaquenil. Đã có một số người dùng phản ánh về tác dụng phụ này kể từ khi Plaquenil được đưa vào sử dụng.

Plaquenil có thể gây nhiễm độc ở các cơ quan dưới đây.

Nhiễm độc võng mạc

Người bệnh có thể bị nhiễm độc võng mạc khi dùng Plaquenil. Nhiễm độc võng mạc sẽ gây tổn thương võng mạc, là lớp mô mỏng ở phía sau mắt. Để biết chi tiết, xem phần “Tác dụng phụ về mắt” ở bên dưới.

Nhiễm độc tim

Người bệnh có thể gặp một số vấn đề về tim khi sử dụng Plaquenil, chẳng hạn như rối loạn nhịp tim hoặc bệnh cơ tim (cơ tim bị suy yếu).

Những người đã bị rối loạn nhịp tim sẽ có nguy cơ gặp phải các vấn đề về tim cao hơn khi dùng Plaquenil. Bị bệnh tim mạch sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải tác dụng phụ này. Thiếu magie hoặc kali và sử dụng các loại thuốc ảnh hưởng đến nhịp tim cũng có thể làm tăng nguy cơ gặp phải các vấn đề về tim khi sử dụng Plaquenil.

Các triệu chứng của những vấn đề này gồm có:

  • Nhịp tim nhanh, chậm hoặc không đều
  • Sưng phù chân
  • Mệt mỏi, suy nhược
  • Đau ngực
  • Khó thở

Nếu có bất kỳ vấn đề nào về tim mạch, người bệnh cần cho bác sĩ biết trước khi dùng Plaquenil. Do nguy cơ nhiễm độc tim, bác sĩ thường không kê Plaquenil cho những người bị:

  • bệnh tim mạch, chẳng hạn như suy tim hoặc có tiền sử nhồi máu cơ tim
  • nhịp tim chậm
  • thiếu kali hoặc magiê không được điều trị

Ngoài ra, cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc mà người bệnh dùng. Bác sĩ thường không kê Plaquenil cho những người đang dùng các loại thuốc khác ảnh hưởng đến nhịp tim. Dựa trên các loại thuốc khác mà người bệnh đang dùng, bác sĩ sẽ kê loại thuốc phù hợp.

Nếu có các triệu chứng của vấn đề về tim trong thời gian dùng Plaquenil, hãy báo ngay cho bác sĩ. Người bệnh có thể phải ngừng dùng thuốc cho đến khi xác định được nguyên nhân gây ra vấn đề. Nếu nguyên nhân là do Plaquenil thì bác sĩ sẽ kê loại thuốc khác.

Nhiễm độc da

Người bệnh có thể gặp phải vấn đề nghiêm trọng về da khi dùng Plaquenil, ví dụ như hoại tử thượng bì nhiễm độc và hội chứng Stevens-Johnson.

Hoại tử thượng bì nhiễm độc và hội chứng Stevens-Johnson là những tình trạng nghiêm trọng có thể dẫn đến bong tróc và phồng rộp da. Trong một vài trường hợp, những tình trạng này có thể đe dọa đến tính mạng.

Nếu nhận thấy da bị ban đỏ nghiêm trọng hoặc các vấn đề về da khác trong thời gian dùng Plaquenil, người bệnh cần báo ngay cho bác sĩ. Nếu vấn đề về da đi kèm sốt, phồng rộp, ngứa ngáy hoặc nóng rát dữ dội thì cần gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất.

Bác sĩ sẽ kiểm tra xem các vấn đề về da có phải do Plaquenil gây ra hay không. Nếu đúng là do Plaquenil, bác sĩ sẽ kê loại thuốc khác hoặc kê các loại thuốc giúp điều trị tác dụng phụ.

Nhiễm độc máu

Người bệnh có thể gặp phải một số vấn đề về máu trong thời gian dùng Plaquenil, gồm có giảm tiểu cầu (tế bào giúp đông máu), hồng cầu và bạch cầu.

Các triệu chứng thường gặp của những vấn đề về máu này gồm có:

  • Mệt mỏi
  • Đau đầu
  • Chảy máu bất thường, chẳng hạn như chảy máu cam hoặc chảy máu chân răng
  • Nhiễm trùng

Người bệnh có thể sẽ phải làm xét nghiệm máu kiểm tra số lượng bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu trước khi dùng Plaquenil và thi thoảng cần xét nghiệm lại trong quá trình điều trị.

Nếu người bệnh gặp phải vấn đề về máu khi dùng Plaquenil, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị. Tùy vào mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà bác sĩ sẽ cân nhắc có nên tiếp tục sử dụng Plaquenil hay không.

Tác dụng phụ về mắt

Plaquenil có thể gây ra một số tác dụng phụ về mắt. Trên thực tế đã ghi nhận nhiều trường hợp gặp tác dụng phụ về mắt kể từ khi thuốc được đưa vào sử dụng.

Ví dụ, Plaquenil có thể gây nhiễm độc võng mạc. Tình trạng này gây tổn thương võng mạc, lớp mô mỏng ở phía sau mắt. Các triệu chứng của tổn thương võng mạc gồm có giảm, mất thị lực hoặc thay đổi thị lực, chẳng hạn như nhìn mờ hoặc song thị (nhìn một vật thành hai).

Nguy cơ nhiễm độc võng mạc khi dùng Plaquenil sẽ cao hơn nếu người bệnh:

  • đang có vấn đề về mắt khác
  • mắc bệnh thận
  • đang dùng một số loại thuốc khác
  • dùng Plaquenil liều cao
  • dùng Plaquenil trên 5 năm

Trước khi dùng Plaquenil, người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các bệnh lý khác đang mắc cũng như tất cả loại thuốc khác đang dùng. Một số bệnh lý và thuốc có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ về mắt khi dùng Plaquenil.

Trong vòng 12 tháng sau khi bắt đầu dùng Plaquenil, người bệnh nên đi khám mắt và tái khám định kỳ trong suốt thời gian dùng thuốc. Tần suất khám mắt sẽ tùy thuộc vào nguy cơ gặp phải tác dụng phụ về mắt của mỗi người.

Nếu phát sinh vấn đề về mắt khi dùng Plaquenil, người bệnh sẽ phải ngừng thuốc và bác sĩ sẽ kê loại thuốc khác thay cho Plaquenil.

Người bệnh có thể tiếp tục gặp vấn đề về mắt ngay cả sau khi đã ngừng dùng Plaquenil.

Rụng tóc

Plaquenil có thể gây rụng tóc. Đã có nhiều người phản ánh về tác dụng phụ này kể từ khi thuốc được đưa vào sử dụng.

Rụng tóc cũng có thể là triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp và bệnh lupus, những bệnh lý mà Plaquenil được sử dụng để điều trị. Nếu người bệnh bị rụng tóc thì đó có thể là dấu hiệu cho thấy bệnh đang không được kiểm soát tốt chứ không phải do tác dụng phụ của thuốc. Nếu bị rụng tóc nhiều thì cần đi khám để xác định nguyên nhân và có biện pháp khắc phục. Có thể bác sĩ sẽ kê thuốc để điều trị rụng tóc.

Dị ứng

Giống như nhiều loại thuốc khác, Plaquenil có thể gây dị ứng. Điều này đã xảy ra ở một số người dùng thuốc. Phản ứng dị ứng có thể nhẹ hoặc nặng.

Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nhẹ gồm có:

  • Da mẩn đỏ
  • Ngứa ngáy
  • Đỏ bừng mặt

Mặc dù phản ứng dị ứng nghiêm trọng rất hiếm gặp nhưng có thể xảy ra. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng gồm có sưng dưới da, thường là ở mí mắt, môi, tay hoặc chân, ngoài ra còn có sưng lưỡi, miệng hoặc cổ họng, gây khó thở.

Hãy báo ngay cho bác sĩ nếu bạn có dấu hiệu dị ứng khi dùng Plaquenil. Nếu có các triệu chứng dị ứng nghiêm trọng như khó thở thì cần gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất.

Một số câu hỏi thường gặp

Plaquenil có phải là thuốc ức chế miễn dịch, steroid, DMARD hay thuốc chống đông máu không?

Plaquenil không phải là thuốc ức chế miễn dịch, steroid và thuốc chống đông máu. Plaquenil được coi là một thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD).

Thuốc ức chế miễn dịch là các loại thuốc làm giảm hoạt động của hệ thống miễn dịch. Steroid thường được sử dụng để giảm sưng viêm còn thuốc chống đông máu được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị cục máu đông. Plaquenil không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào trong số này.

Plaquenil thuộc nhóm thuốc trị sốt rét. Loại thuốc này được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa một số loại bệnh sốt rét. Plaquenil còn được sử dụng để điều trị một số bệnh tự miễn, gồm có viêm khớp dạng thấp và một số loại bệnh lupus.

Khi được sử dụng để điều trị các bệnh tự miễn, Plaquenil được coi là thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD). DMARD là một nhóm thuốc giúp kiểm soát các triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp và các bệnh tự miễn khác, gồm có bệnh lupus.

Plaquenil có gây tăng cân không?

Trong các nghiên cứu lâm sàng, những người sử dụng Plaquenil không bị tăng cân. Nhưng kể từ khi Plaquenil được đưa vào sử dụng, đã có nhiều người dùng phản ánh về tình trạng sụt cân và chán ăn trong thời gian dùng thuốc.

Nếu nhận thấy cân nặng thay đổi bất thường khi dùng Plaquenil, người bệnh nên báo cho bác sĩ để xác định nguyên nhân. Đôi khi, cân nặng thay đổi là do bệnh lý mà Plaquenil được dùng để điều trị hoặc một bệnh lý khác.

Ngừng dùng Plaquenil có gây ra tác dụng phụ không?

Ngừng sử dụng Plaquenil không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào.

Tuy nhiên, nếu dùng Plaquenil để điều trị bệnh lupus hoặc viêm khớp dạng thấp, việc ngừng sử dụng thuốc sẽ khiến cho bệnh không được kiểm soát, các triệu chứng sẽ tái phát và ngày càng trở nên nặng hơn. Người bệnh không nên tự ý ngừng sử dụng thuốc. Dùng thuốc đều đặn là điều rất quan trọng để kiểm soát tốt tình trạng bệnh.

Plaquenil có điều trị được bệnh Sjogren, đau xơ cơ hóa hoặc viêm khớp vảy nến không?

Plaquenil hiện không được phê duyệt sử dụng để điều trị bệnh Sjögren, đau cơ xơ hóa và viêm khớp vảy nến. Nhưng Plaquenil có thể được sử dụng dưới hình thức “ngoài hướng dẫn” (off-label) để điều trị các bệnh này. (Sử dụng ngoài hướng dẫn có nghĩa là một loại thuốc được sử dụng cho những mục đích chưa được phê duyệt.)

Hội chứng Sjogren và viêm khớp vảy nến là những bệnh tự miễn, nghĩa là xảy ra do hệ thống miễn dịch tấn công nhầm các tế bào khỏe mạnh của cơ thể. Hội chứng Sjogren xảy ra khi hệ miễn dịch tấn công các tuyến lệ (tuyến tạo ra nước mắt) và tuyến nước bọt. Bệnh viêm khớp vảy nến xảy ra do hệ miễn dịch tấn công da và khớp.

Đau cơ xơ hóa là một tình trạng mạn tính gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, đau xương và cơ, khó ngủ,…

Đôi khi, bác sĩ kê Plaquenil để điều trị những bệnh lý này.

Cơ chế tác dụng của Plaquenil là gì? Loại thuốc này tồn tại trong cơ thể bao lâu?

Plaquenil thuộc nhóm thuốc trị sốt rét. Loại thuốc này được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh sốt rét, ngoài ra còn được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp và một số loại bệnh lupus.

Hiện vẫn chưa rõ cơ chế ngăn ngừa và điều trị những bệnh lý này của Plaquenil.

Khoảng thời gian mà một loại thuốc tồn tại trong cơ thể được xác định dựa trên thời gian bán thải. Thời gian bán thải là khoảng thời gian mà cơ thể đào thải một nửa liều thuốc đã dùng.

Thời gian bán thải của Plaquenil là khoảng 40 đến 50 ngày, có nghĩa là mất khoảng 40 đến 50 ngày để cơ thể đào thải một nửa liều Plaquenil đã uống.

Thông thường phải mất khoảng 5 chu kỳ bán thải để cơ thể đào thải toàn bộ lượng thuốc đã dùng. Điều này có nghĩa là Plaquenil có thể tồn tại trong cơ thể khoảng 200 đến 250 ngày.

Plaquenil có khiến cho da nhạy cảm với ánh nắng mặt trời không?

Tốt nhất nên hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong khi dùng Plaquenil.

Lý do là vì Plaquenil có thể khiến cho da trở nên nhạy cảm hơn với ánh nắng, điều này khiến da dễ bị cháy nắng hơn và còn làm tăng nguy cơ ung thư da. Tác dụng phụ này đã được nhiều người dùng phản ánh kể từ khi Plaquenil được đưa vào sử dụng.

Trong thời gian sử dụng Plaquenil, hãy bôi kem chống nắng và che chắn kỹ cho da khi ra ngoài trời để bảo vệ làn da.

Plaquenil có ảnh hưởng đến gan không?

Các nghiên cứu chưa đưa ra kết luận chắc chắn liệu Plaquenil có ảnh hưởng đến gan hay không.

Plaquenil và phiên bản thuốc gốc hydroxychloroquine đã được sử dụng trong suốt một thời gian dài. Đã có báo cáo về một vài trường hợp bị suy gan đột ngột trong thời gian sử dụng hydroxychloroquine.

Ở những người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin, Plaquenil có thể gây tổn thương gan đột ngột nếu dùng liều cao. Do nguy cơ này nên các bác sĩ thường không kê Plaquenil cho những người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Nếu lo ngại về nguy cơ tổn thương gan khi sử dụng Plaquenil, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ để được giải đáp.

Lưu ý trước khi dùng Plaquenil

Trước khi dùng Plaquenil, người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các bệnh lý khác đang mắc, các loại thuốc khác đang dùng cũng như tình trạng sức khỏe tổng thể.

Dưới đây là một số điều quan trọng cần lưu ý trước khi dùng Plaquenil.

Tương tác thuốc

Dùng một loại thuốc cùng với các loại thuốc khác, vắc xin, thực phẩm, thực phẩm chức năng hay thảo dược nhất định có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. Điều này được gọi là tương tác thuốc.

Trước khi sử dụng Plaquenil, người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc (bao gồm cả thuốc kê đơn lẫn thuốc không kê đơn) cũng như vitamin, thảo dược hay thực phẩm chức năng mà người bệnh đang dùng để bác sĩ kê loại thuốc phù hợp và tránh xảy ra tương tác thuốc.

Tương tác với các loại thuốc khác

Plaquenil có thể tương tác với các loại thuốc dưới đây:

  • Các loại thuốc trị sốt rét khác
  • Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim, ví dụ như digoxin và amiodarone
  • Thuốc ảnh hưởng đến khoảng QT (một phần của nhịp tim), gồm có:
    • haloperidol và quetiapine – các loại thuốc điều trị rối loạn tâm thần
    • amitriptyline – một loại thuốc chống trầm cảm ba vòng
  • Thuốc điều trị tiểu đường
  • Thuốc kháng axit
  • Thuốc chống động kinh
  • Thuốc kháng sinh rifampin và ampicillin
  • Thuốc tẩy giun praziquantel
  • Thuốc trị loét dạ dày cimetidine
  • Thuốc trị viêm khớp dạng thấp methotrexate
  • Thuốc chống thải ghép cyclosporine

Trên đây chưa phải danh sách đầy đủ. Còn có rất nhiều loại thuốc khác có thể tương tác với Plaquenil.

Cảnh báo

Plaquenil có thể không phù hợp với những người đang mắc một số bệnh lý nhất định hoặc các yếu tố khác ảnh hưởng đến sức khỏe. Người bệnh cần cho bác sĩ biết về bệnh sử cá nhân trước khi bắt đầu điều trị bằng Plaquenil, nhất là khi có các vấn đề sức khỏe dưới đây.

  • Vấn đề về mắt, chẳng hạn như thoái hóa điểm vàng: Mặc dù hiếm gặp nhưng Plaquenil có thể gây ra một số vấn đề nghiêm trọng về mắt.* Những người đã có bệnh về mắt, chẳng hạn như thoái hóa điểm vàng sẽ có nguy cơ gặp phải tác dụng phụ về mắt cao hơn khi sử dụng Plaquenil. Nếu có bất kỳ vấn đề nào về mắt, người bệnh cần cho bác sĩ biết trước khi sử dụng Plaquenil.
  • Thiếu men glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD): Nếu bị thiếu men G6PD, người bệnh cần cho bác sĩ biết trước khi sử dụng Plaquenil. G6PD là một loại enzyme giúp cho hồng cầu hoạt động bình thường. Ở những người bị thiếu men G6PD, Plaquenil có thể khiến hồng cầu bị vỡ.
  • Bệnh tim mạch. Nếu người bệnh có bệnh tim mạch thì cần cho bác sĩ biết trước khi dùng Plaquenil. Loại thuốc này có thể gây ra một số vấn đề về tim, chẳng hạn như rối loạn nhịp tim hoặc bệnh cơ tim (cơ tim suy yếu). Nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ này sẽ cao hơn nếu người bệnh đã có vấn đề về tim từ trước khi dùng thuốc.
  • Bệnh thận: Nếu người bệnh mắc bệnh thận thì cần cho bác sĩ biết trước khi dùng Plaquenil. Nếu chức năng thận kém, thuốc sẽ lâu bị đào thải khỏi cơ thể hơn và điều này làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Do đó, có thể bác sĩ sẽ kê liều thấp hơn bình thường. Ngoài ra, bệnh thận còn làm tăng nguy cơ nhiễm độc võng mạc* khi sử dụng Plaquenil.
  • Bệnh gan: Nếu người bệnh mắc bệnh gan thì cần cho bác sĩ biết trước khi dùng Plaquenil. Có thể bác sĩ sẽ kê liều thấp hơn bình thường.
  • Số lượng tế bào máu thấp: Plaquenil có thể gây ra một số vấn đề về máu, chẳng hạn như giảm tiểu cầu, hồng cầu và bạch cầu. Trước khi dùng Plaquenil, người bệnh có thể sẽ phải làm xét nghiệm để kiểm tra số lượng các tế bào máu này. Nếu như số lượng các tế bào máu này ở mức thấp, có thể bác sĩ sẽ không kê Plaquenil.
  • Thiếu magie hoặc kali: Nếu bị thiếu magie hoặc kali, người bệnh cần cho bác sĩ biết trước khi dùng Plaquenil. Những tình trạng này sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải các vấn đề về tim khi sử dụng Plaquenil. Người bệnh sẽ phải điều chỉnh chế độ ăn uống hoặc dùng thực phẩm chức năng để tăng mức magie hoặc kali trước khi bắt đầu dùng Plaquenil.
  • Vấn đề về tâm thần: Plaquenil có thể gây ra một số vấn đề về tâm thần, ví dụ như thay đổi tâm trạng, mắc mới hoặc khiến bệnh trầm cảm trở nên trầm trọng hơn, ý nghĩ và hành vi tự sát. Nếu có tiền sử bệnh tâm thần, người bệnh cần cho bác biết trước khi dùng Plaquenil. Có thể bác sĩ sẽ kê loại thuốc khác thay cho Plaquenil.
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin hoặc bệnh vảy nến: Ở những người mắc chứng rối loạn chuyển hóa porphyrin hoặc bệnh vảy nến, Plaquenil khiến cho tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Dị ứng. Không sử dụng Plaquenil nếu đã từng bị dị ứng với loại thuốc này hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng với Plaquenil, bác sĩ sẽ kê loại thuốc khác.

* Để hiểu rõ hơn về tác dụng phụ này, vui lòng đọc phần “Chi tiết tác dụng phụ” ở trên.

Có thể uống rượu bia khi sử dụng Plaquenil không?

Các nghiên cứu không phát hiện thấy tương tác giữa Plaquenil và đồ uống có cồn.

Tuy nhiên, cả Plaquenil và rượu bia đều có thể gây tổn thương gan. Uống rượu bia trong khi sử dụng Plaquenil có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ này.

Tốt nhất người bệnh nên hỏi bác sĩ xem có thể uống rượu bia trong thời gian sử dụng thuốc hay không.

Plaquenil có an toàn với phụ nữ mang thai và cho con bú không?

Do chưa có đủ nghiên cứu nên chưa rõ liệu Plaquenil có an toàn khi dùng trong thời gian mang thai hoặc khi cho con bú hay không. Nếu đang mang thai, cho con bú, dự định có thai hoặc cho con bú thì người bệnh cần cho bác sĩ biết để bác sĩ kê loại thuốc phù hợp.

Cần làm gì khi dùng thuốc quá liều?

Người bệnh phải sử dụng thuốc đúng liều. Dùng thuốc quá liều có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Trong một số trường hợp, dùng Plaquenil quá liều còn có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

Triệu chứng dùng thuốc quá liều

Các triệu chứng có thể xảy ra khi dùng Plaquenil quá liều gồm có:

  • Các vấn đề về tim, chẳng hạn như rối loạn nhịp tim
  • Tụt huyết áp
  • Hạ kali máu (nồng độ kali trong máu thấp)
  • Co giật
  • Vấn đề về thị lực, chẳng hạn như mù lòa tạm thời
  • Suy nhược thần kinh trung ương
  • Hôn mê

Cách xử trí

Hãy báo ngay cho bác sĩ nếu lỡ dùng thuốc quá liều. Nếu có các triệu chứng nghiêm trọng, hãy gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Cimzia: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Cimzia: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Cimzia (certolizumab) là một loại thuốc kê đơn được sử dụng cho người lớn để điều trị bệnh vảy nến thể mảng, bệnh Crohn và một số loại viêm khớp, bao gồm cả viêm khớp dạng thấp.

Flurbiprofen dạng viên nén: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Flurbiprofen dạng viên nén: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Flurbiprofen có dạng viên uống và dạng thuốc nhỏ mắt. Flurbiprofen dạng viên nén được sử dụng để điều trị các triệu chứng thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp.

Golimumab: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Golimumab: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Golimumab là một loại thuốc tiêm được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, viêm cột sống dính khớp và viêm loét đại tràng.

Actemra: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Actemra: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Actemra là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, viêm động mạch tế bào khổng lồ, bệnh phổi kẽ, viêm khớp vô căn thiếu niên thể đa khớp và một số bệnh khác.

Sulfasalazine: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Sulfasalazine: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Sulfasalazine là thuốc được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp ở người lớn, viêm khớp dạng thấp thiếu niên và viêm loét đại tràng.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây