1

Những điều cần biết về bệnh viêm khớp

Viêm khớp là tình trạng tình trạng khớp bị sưng và đau. Tình trạng này có thể xảy ra ở một hoặc nhiều khớp trên cơ thể. Các triệu chứng của bệnh viêm khớp thường xảy ra từ từ theo thời gian nhưng cũng có thể xảy ra đột ngột.
Những điều cần biết về bệnh viêm khớp Những điều cần biết về bệnh viêm khớp

Có hơn 100 loại viêm khớp, mỗi loại có nguyên nhân và phương pháp điều trị khác nhau.

Thoái hóa khớp (osteoarthritis) là loại viêm khớp phổ biến nhất. Các loại viêm khớp phổ biến khác còn có:

  • Viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis)
  • Viêm khớp vảy nến (psoriatic arthritis)
  • Bệnh gout

Bệnh viêm khớp dạng thấp thường xảy ra ở độ tuổi từ 30 đến 50. Tuy nhiên, loại viêm khớp này cũng có thể ảnh xảy ra ở trẻ em, thiếu niên và người trẻ tuổi.

Thoái hóa khớp thường xảy ra sau 50 hoặc 60 tuổi nhưng bệnh cũng có thể xảy ra ở độ tuổi trẻ hơn. Những người thừa cân có tỷ lệ bị thoái hóa khớp cao hơn.

Triệu chứng của bệnh viêm khớp

Đau khớp, cứng khớp và sưng khớp là những triệu chứng điển hình của bệnh viêm khớp. Các triệu chứng thường nặng hơn vào buổi sáng sau khi mới ngủ dậy hoặc sau một thời gian dài không hoạt động.

Bệnh thoái hóa khớp còn có các triệu chứng khác như:

  • Giảm phạm vi chuyển động của khớp, thường cải thiện sau khi vận động
  • Tiếng lục cục, lạo xạo khi cử động khớp
  • Yếu cơ quanh khớp
  • Khớp mất vững
  • Gai xương hình thành quanh khớp bị thoái hóa
  • Cảm giác các xương ở khớp gối cọ xát với nhau khi đi lại (thoái hóa khớp gối)
  • Biến dạng khớp

Các triệu chứng khác của bệnh viêm khớp dạng thấp gồm có:

  • Cứng khớp vào buổi sáng, có thể kéo dài 30 phút hoặc lâu hơn
  • Mệt mỏi
  • Sốt nhẹ
  • Viêm mắt và miệng
  • Viêm cơ tim và mạch máu
  • Số lượng hồng cầu thấp

Triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp thường bắt đầu xuất hiện ở các khớp nhỏ của bàn taọ. Một điểm khác biệt lớn giữa viêm khớp dạng thấp và các loại viêm khớp khác là viêm khớp dạng thấp có tính đối xứng, có nghĩa là các triệu chứng xảy ra ở các khớp giống nhau ở cả hai bên cơ thể, ví dụ như hai bàn tay hay hai đầu gối.

Nguyên nhân gây viêm khớp

Viêm khớp có thể xảy ra do:

  • Hao mòn khớp do sử dụng quá mức
  • Lão hóa (viêm khớp đa phần xảy ra ở người trên 50 tuổi)
  • Chấn thương
  • Béo phì
  • Bệnh tự miễn
  • Di truyền
  • Yếu cơ

Thoái hóa khớp

Đây là loại viêm khớp phổ biến nhất, xảy ra do sụn trong khớp bị hao mòn theo thời gian. Nhiễm trùng hoặc chấn thương khớp có thể làm tăng tốc độ mòn sụn và khiến bệnh thoái hóa khớp xảy ra sớm hơn.

Sụn là mô liên kết mềm dẻo, linh hoạt trong khớp. Sụn bao bọc các xương, hấp thụ sốc khi di chuyển và ngăn các xương cọ xát vào nhau. Khi sụn bị mòn, các xương sẽ ma sát với nhau khi chuyển động và gây đau đớn.

Tiền sử gia đình bị thoái hóa khớp sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp cũng là một loại viêm khớp phổ biến nhưng khác với thoái hóa khớp và các loại viêm khớp khác, viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn. Viêm khớp dạng thấp xảy ra do hệ miễn dịch nhầm lẫn và tấn công các mô khỏe mạnh, dẫn đến viêm ở khớp cũng như ở các cơ quan khác trong cơ thể.

Ở khớp, tình trạng viêm xảy ra ở màng hoạt dịch, lớp đệm mỏng tạo ra chất dịch nuôi dưỡng sụn và bôi trơn khớp. Theo thời gian, tình trạng viêm sẽ làm hỏng sụn và xương trong khớp.

Khoa học vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác khiến hệ miễn dịch tấn công tế bào khỏe mạnh của cơ thể. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra một số chỉ thị di truyền làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp lên gấp 5 lần. (1)

Những ai có nguy cơ bị viêm khớp?

Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị viêm khớp gồm có:

  • Thừa cân hoặc béo phì: Cân nặng lớn sẽ gây áp lực lên các khớp chịu trọng lượng cơ thể, chẳng hạn như khớp gối và khớp hông. Giảm cân nếu thừa cân sẽ giúp giảm nguy cơ viêm khớp và giảm các triệu chứng khi đã mắc bệnh.
  • Tuổi tác và giới tính: Nguy cơ bị viêm khớp tăng theo tuổi tác. Ngoài ra, phụ nữ có nguy cơ mắc hầu hết các loại viêm khớp cao hơn nam giới. Tuy nhiên, nam giới có nguy cơ bị bệnh gout cao hơn.
  • Chấn thương do sử dụng khớp quá mức: Chấn thương do chuyển động lặp đi lặp lại trong khi tập thể dục, làm việc hoặc các hoạt động khác có thể làm tăng nguy cơ viêm khớp.
  • Di truyền: Tiền sử gia đình mắc các bệnh tự miễn hoặc việc mang một số gen nhất định có thể làm tăng nguy cơ viêm khớp dạng thấp và các loại viêm khớp khác.
  • Hút thuốc: Người hút thuốc lá có nguy cơ bị viêm khớp dạng thấp cao hơn và khi đã mắc bệnh, hút thuốc sẽ khiến cho tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.

Chẩn đoán viêm khớp

Các phương pháp chẩn đoán viêm khớp gồm có:

  • Khám lâm sàng để kiểm tra các triệu chứng như sưng đau, tích tụ dịch quanh khớp, khớp nóng đỏ và đánh giá phạm vi chuyển động của khớp.
  • Xét nghiệm dịch khớp: hút và phân tích dịch từ khớp bị đau để xác định loại viêm khớp.
  • Xét nghiệm máu: giúp phát hiện kháng thể kháng CCP (anti CCP), yếu tố dạng thấp (RF) và kháng thể kháng nhân (ANA) – những dấu hiệu chỉ ra bệnh viêm khớp dạng thấp.
  • Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như chụp X-quang, cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp vi tính (CT): tạo ra hình ảnh của xương và sụn. Điều này giúp phát hiện các dấu hiệu của viêm khớp, ví dụ như thu hẹp khoảng cách giữa các xương trong khớp (do mất sụn) và gai xương.

Điều trị viêm khớp

Mục tiêu chính của việc điều trị là giảm mức độ đau đớn và ngăn khớp bị hỏng nặng thêm.

Các phương pháp để điều trị viêm khớp gồm có:

  • Thuốc
  • Thực phẩm chức năng
  • Vật lý trị liệu
  • Hoạt động trị liệu
  • Điều chỉnh chế độ ăn
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Giảm cân nếu thừa cân
  • Chườm nóng và lạnh
  • Các thiết bị hỗ trợ di chuyển, chẳng hạn như gậy hoặc khung tập đi

Cải thiện chức năng khớp cũng là điều rất quan trọng. Người bệnh thường phải kết hợp nhiều phương pháp điều trị để đạt được kết quả tốt nhất.

Thuốc

Một số loại thuốc điều trị viêm khớp:

  • Thuốc giảm đau đường uống, chẳng hạn như hydrocodone hoặc acetaminophen. Các loại thuốc này có hiệu quả giảm đau khớp nhưng không giúp giảm viêm.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chẳng hạn như ibuprofen và salicylate. Các loại thuốc này giúp giảm viêm và giảm đau. Salicylate làm loãng máu, vì vậy không nên sử dụng thuốc này cùng với thuốc chống đông máu và các lọai thực phẩm chức năng làm loãng máu.
  • Thuốc giảm đau tại chỗ. Những loại thuốc này chứa hoạt chất ngăn chặn sự truyền tín hiệu đau từ khớp. Người bệnh bôi thuốc trực tiếp lên vùng bị đau.
  • Steroid, ví dụ như prednisone. Nhóm thuốc này giúp giảm viêm nhưng không nên dùng trong thời gian dài.
  • Thuốc ức chế miễn dịch và thuốc sinh học. Các loại thuốc này thường được sử dụng để điều trị thoái hóa khớp.

Những người bị thoái hóa khớp có thể phải dùng corticoid hoặc thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD) giúp làm giảm hoạt động của hệ miễn dịch.

Trước đây, DMARD và thuốc sinh học chỉ dành cho những ca bệnh viêm khớp dạng thấp nặng nhưng hiện nay, các loại thuốc này thường được kê ngay từ sớm. Methotrexate là loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất để điều trị viêm khớp dạng thấp.

Phẫu thuật

Một giải pháp cho những người bị viêm khớp nghiêm trọng là thay khớp. Loại phẫu thuật này thường được thực hiện để điều trị thoái hóa khớp hông và thoái hóa khớp gối.

Nếu tình trạng viêm khớp nghiêm trọng xảy ra ở ngón tay hoặc cổ tay thì bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật hợp nhất khớp (kết hợp xương), có nghĩa là dùng nẹp vít giữ cố định các đầu xương lại với nhau. Điều này ngăn khớp chuyển động và nhờ đó giảm đau.

Vật lý trị liệu

Vật lý trị liệu gồm có các bài tập giúp tăng cường các cơ xung quanh khớp. Điều này giúp cải thiện tính ổn định và khả năng vận động, đồng thời ngăn ngừa té ngã. Người bệnh có thể đến trung tâm trị liệu định kỳ hoặc được hướng dẫn các bài tập để tự tập tại nhà.

Ngoài các buổi tập tại trung tập, kỹ thuật viên trị liệu sẽ đưa ra một chế độ tập luyện gồm các bài tập mà người bệnh có tự thực hiện tại nhà hàng ngày. Nói chung, những bài tập này sẽ giúp củng cố sức mạnh, tính linh hoạt và sự cân bằng để cải thiện khả năng di chuyển, vận động.

Thay đổi lối sống

Giảm cân nếu thừa cân và duy trì cân nặng hợp lý sẽ làm giảm nguy cơ viêm khớp và giảm các triệu chứng khi mắc bệnh. (2)

Chế độ ăn lành mạnh là điều rất quan trọng để giảm cân. Ngoài ra, người bệnh nên ăn các loại thực phẩm chứa chất chống oxy hóa, chẳng hạn như trái cây, rau củ tươi và gia vị cũng như thực phẩm có tác dụng giảm viêm như cá và các loại hạt.

Người bị viêm khớp nên tránh hoặc hạn chế những thực phẩm làm tăng viêm như:

  • Đồ chiên rán
  • Thực phẩm chế biến sẵn
  • Sản phẩm từ sữa
  • Thịt đỏ
  • Đồ ăn, đồ uống chứa nhiều đường

Một số nghiên cứu đã phát hiện ra kháng thể chống lại gluten ở những người bị viêm khớp dạng thấp. (3) Điều này có nghĩa là ăn thực phẩm chứa gluten như bánh mì có thể kích hoạt các triệu chứng bệnh. Trong những trường hợp này, người bệnh nên kiêng các loại thực phẩm chứa gluten để kiểm soát các triệu chứng và sự tiến triển của bệnh. Một nghiên cứu vào năm 2015 cũng khuyến nghị chế độ ăn không có gluten cho tất cả những người mắc bệnh mô liên kết không định loại (undifferentiated connective tissue disease).

Tập thể dục thường xuyên là điều cần thiết để duy trì sự linh hoạt của khớp. Bơi lội là một trong những hình thức tập luyện tốt cho những người bị viêm khớp vì bơi không gây áp lực lên khớp giống như các bài tập trên cạn. Hoạt động thể chất là điều cần thiết nhưng hãy lắng nghe cơ thể và dừng lại khi cảm thấy đau. Không nên vận động quá sức.

Biến chứng của bệnh viêm khớp

Khi không được điều trị, các triệu chứng viêm khớp sẽ ngày càng trầm trọng thêm và cản trở các hoạt động hàng ngày. Dưới đây là một số biến chứng của bệnh viêm khớp:

  • Giảm khả năng vận động: Tình trạng đau đớn và cứng khớp do viêm khớp sẽ gây khó khăn khi đi lại và cử động. Điều này sẽ gây cản trở công việc và sinh hoạt hàng ngày.
  • Tăng cân: Ít vận động có thể dẫn đến tăng cân.
  • Tăng nguy cơ rối loạn chuyển hóa: Thừa cân do lối sống ít vận động có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2, cao huyết áp, cholesterol cao và bệnh tim mạch.
  • Viêm ở các khu vực khác trên cơ thể: Ở người mắc các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, tình trạng viêm có thể lan rộng trong cơ thể và ảnh hưởng đến các cơ quan khác như da, mắt, mạch máu và phổi.
  • Tăng nguy cơ té ngã: Theo Tổ chức Viêm khớp (the Arthritis Foundation), những người bị viêm khớp có nhiều nguy cơ bị té ngã và gãy xương cao hơn. Điều này chủ yếu là do tình trạng yếu cơ đi kèm viêm khớp nhưng nguyên nhân đôi khi la do chóng mặt do dùng thuốc giảm đau.
  • Giảm hiệu suất làm việc: Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) ước tính rằng khoảng 60% người bị viêm khớp vẫn đang trong độ tuổi lao động. Viêm khớp gây ảnh hưởng đến khả năng đi lại và hoạt động tại nơi làm việc.
  • Ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần: Viêm khớp có thể làm tăng nguy cơ lo âu và trầm cảm do đau mạn tính, tình trạng viêm, xáo trộn trong cuộc sống và giảm tương tác xã hội.

Tiên lượng khi bị viêm khớp

Mặc dù không có cách chữa khỏi hoàn toàn bệnh viêm khớp nhưng điều trị đúng cách có thể làm giảm đáng kể các triệu chứng và cải thiện khả năng vận động.

Ngoài các phương pháp điều trị mà bác sĩ khuyến nghị, bạn có thể thực hiện một số thay đổi trong lối sống để kiểm soát bệnh viêm khớp.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Viêm khớp vảy nến: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Viêm khớp vảy nến: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Viêm khớp vảy nến (Psoriatic arthritis - PsA) là một tình trạng kết hợp các triệu chứng sưng, đau khớp của bệnh viêm khớp với bệnh vảy nến. Bệnh vảy nến thường có các triệu chứng đặc trưng là các mảng đỏ, đóng vảy cứng, ngứa ở trên da và đầu.

Viêm khớp nhiễm khuẩn: triệu chứng và cách điều trị
Viêm khớp nhiễm khuẩn: triệu chứng và cách điều trị

Viêm khớp nhiễm khuẩn là một bệnh nhiễm trùng ở khớp, xảy ra khi tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus lây lan sang khớp hoặc chất dịch bao quanh khớp.

Viêm khớp phản ứng: Nguyên nhân và cách điều trị
Viêm khớp phản ứng: Nguyên nhân và cách điều trị

Viêm khớp phản ứng là một loại viêm khớp do nhiễm trùng ở một cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể gây ra.

Điều Trị Viêm Khớp Bằng Dầu Cá Và Omega-3 (EPA Và DHA)
Điều Trị Viêm Khớp Bằng Dầu Cá Và Omega-3 (EPA Và DHA)

Điều trị viêm khớp bằng dầu cá và omega-3 (EPA và DHA). Nhờ tác dụng giảm viêm nên dầu cá có lợi cho những người bị bệnh viêm khớp.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây