Keytruda: Chỉ định, tác dụng phụ và cách sử dụng
Keytruda là gì?
Keytruda là một loại thuốc kê đơn được sử dụng cho người lớn và một số trẻ em để điều trị giai đoạn di căn của các bệnh ung thư sau đây:
- Ung thư phổi
- Ung thư bàng quang
- Ung thư da
- Ung thư vùng đầu cổ
- Ung thư hạch hay u lympho (một loại ung thư máu)
- Ung thư đại trực tràng
- Ung thư dạ dày
- Ung thư thực quản
- Ung thư cổ tử cung
- Ung thư tử cung
- Ung thư gan
- Ung thư thận
- Ung thư vú
- Các khối u rắn khác
Để tìm hiểu thêm về Keytruda và cách mà thuốc được sử dụng để điều trị các loại ung thư này, vui lòng đọc phần “ Công dụng của Keytruda” ở bên dưới.
Thông tin cơ bản về Keytruda
- Keytruda có dạng dung dịch truyền tĩnh mạch.
- Keytruda chứa hoạt chất pembrolizumab và là một loại thuốc trong liệu pháp miễn dịch.
- Pembrolizumab là một loại thuốc sinh học. Thuốc sinh học được làm từ bộ phận của các sinh vật sống.
Keytruda không có dạng thuốc sinh học tương tự (thuốc sinh học tương tự giống như thuốc gốc nhưng không giống như thuốc gốc là phiên bản tương tự của các loại thuốc không sinh học, thuốc sinh học tương tự là phiên bản tương tự của thuốc sinh học). Pembrolizumab chỉ có dạng biệt dược là Keytruda.
Đọc tiếp để tìm hiểu thêm về các tác dụng phụ, công dụng, liều dùng và lưu ý khi điều trị bằng Keytruda.
Công dụng của Keytruda
Keytruda được sử dụng để điều trị các bệnh ung thư sau đây:
- Ung thư phổi: Keytruda được dùng để điều trị ung thư phổi di căn (ung thư lan từ phổi đến các bộ phận khác của cơ thể) ở người lớn. Hai loại ung thư phổi chính mà Keytruda được sử dụng để điều trị là ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (non-small cell lung cancer) và ung thư phổi tế bào nhỏ (small cell lung cancer). Cụ thể, loại thuốc này được sử dụng làm:
- phương pháp điều trị bước đầu kết hợp với hóa trị để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ không tế bào vảy (tế bào ở bên ngoài của phổi) không có đột biến gen (thay đổi bất thường ở gen).
- phương pháp điều trị bước đầu kết hợp với hóa trị để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tế bào vảy (tế bào bên trong phế quản).
- phương pháp điều trị bước đầu cho ung thư phổi không phải tế bào nhỏ không có đột biến gen ở những người có protein PD-L1.
- phương pháp điều trị bước đầu cho ung thư phổi không phải tế bào nhỏ ở những người có PD-L1 đã điều trị bằng một số phương pháp loại thuốc hóa trị.
- điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ ở những người đã điều trị bằng hóa trị và ít nhất một phương pháp khác.*
- Ung thư bàng quang: Keytruda được sử dụng ở người lớn để điều trị ung thư bàng quang:
- đã di căn từ bàng quang đến các bộ phận khác của cơ thể ở những người có PD-L1 và không thể sử dụng được một số loại thuốc hóa trị. Keytruda còn có thể được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang di căn ở những người không thể dùng thuốc hóa trị có chứa bạch kim, ngay cả khi không có PD-L1.*
- đã di căn từ bàng quang đến các bộ phận khác của cơ thể ở những người đã sử dụng một số loại thuốc hóa trị nhưng bệnh ung thư vẫn tiến triển nặng hơn.
- ung thư bàng quang không xâm lấn cơ, nguy cơ cao, không đáp ứng vắc xin Bacillus Calmette-Guerin (Bacillus Calmette-Guerin - unresponsive, high-risk, non-muscle invasive bladder cancer). Đây là một loại ung thư niêm mạc bàng quang. Và vắc xin Bacillus Calmette-Guerin (BCG) là phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh ung thư này. Nhưng đôi khi, tình trạng bệnh không cải thiện dù đã điều trị bằng vắc xin BCG. Những trường hợp này được gọi là ung thư không đáp ứng vắc xin BCG.
- Ung thư da: Keytruda được sử dụng để điều trị ung thư da trong những trường hợp:
- Ung thư tế bào hắc tố không thể loại bỏ bằng phẫu thuật hoặc đã lan từ da đến các bộ phận khác của cơ thể. Keytruda chỉ được sử dụng để điều trị ung thư tế bào hắc tố ở người lớn.
- Ung thư tế bào hắc tố đã được loại bỏ bằng phẫu thuật nhưng phát hiện tế bào ung thư trong các hạch bạch huyết. Với mục đích sử dụng này, Keytruda chỉ được dùng cho người lớn.
- một loại ung thư da tên là ung thư biểu mô tế bào Merkel tái phát (ung thư quay trở lại sau khi điều trị) hoặc lan từ da đến các bộ phận khác của cơ thể. Đối với mục đích sử dụng này, Keytruda có thể được dùng cho người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên.*
- một loại ung thư da tên là ung thư biểu mô tế bào vảy tái phát hoặc đã lan đến các bộ phận khác của cơ thể. Đối với mục đích sử dụng này, Keytruda chỉ được dùng cho người lớn trong những trường hợp không thể điều trị bằng phẫu thuật hoặc xạ trị.
- Ung thư vùng đầu cổ: Keytruda được sử dụng ở người lớn mắc bệnh ung thư vùng đầu cổ. Cụ thể, Keytruda được sử dụng làm:
- phương pháp điều trị bước đầu kết hợp với một số loại thuốc hóa trị, nếu ung thư đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể hoặc ung thư tái phát và không thể loại bỏ bằng phẫu thuật.
- phương pháp điều trị bước đầu ở những người có PD-L1 và ung thư đang di căn đến các bộ phận khác của cơ thể hoặc tái phát và không thể loại bỏ bằng phẫu thuật.
- phương pháp điều trị ung thư tái phát hoặc đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể và tình trạng không cải thiện sau khi điều trị bằng một số loại thuốc hóa trị.
- Một số loại ung thư hạch (u lympho): Keytruda được sử dụng để điều trị một số loại ung thư máu là ung thư hạch (u lympho) Hodgkin đạng cổ điển (classical Hodgkin lymphoma) và ung thư hạch (u lympho) tế bào B lớn nguyên phát tại trung thất (primary mediastinal large B-cell lymphoma - PMBCL). Đối với mục đích sử dụng này, Keytruda được dùng cho:
- người lớn bị ung thư hạch Hodgkin dạng cổ điển tái phát hoặc kháng trị. Ung thư tái phát có nghĩa là bệnh cải thiện khi được điều trị nhưng ngừng đáp ứng với phác đồ điều trị sau 6 tháng. Ung thư kháng trị có nghĩa là bệnh không cải thiện khi được điều trị hoặc chỉ đáp ứng với phác đồ điều trị trong thời gian dưới 6 tháng.
- trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên bị ung thư hạch Hodgkin dạng cổ điển tái phát hoặc kháng trị và đã điều trị bằng ít nhất hai phương pháp khác nhưng không hiệu quả.
- người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên mắc ung thư hạch tế bào B lớn nguyên phát tại trung thất đã thử ít nhất hai phương pháp điều trị khác nhưng bệnh ung thư không cải thiện. Nhưng Keytruda không được sử dụng cho những trường hợp bị PMBCL cần điều trị bằng liệu pháp tế bào học (phương pháp này giúp làm giảm số lượng tế bào ung thư).
- Ung thư dạ dày*: Keytruda được sử dụng để điều trị bệnh ung thư dạ dày tái phát hoặc đã di căn từ dạ dày đến các bộ phận khác ở người lớn có PD-L1 và đã điều trị bằng ít nhất hai phương pháp khác mà tình trạng bệnh không cải thiện.
- Ung thư thực quản: Keytruda được sử dụng cho người lớn mắc ung thư thực quản di căn và không thể loại bỏ khối u bằng phẫu thuật. Đối với mục đích sử dụng này, Keytruda có thể được kết hợp với các loại thuốc hóa trị hoặc được sử dụng một mình trong những trường hợp đã thử ít nhất một phương pháp điều trị khác và những người có PD-L1.
- Ung thư cổ tử cung*: Keytruda được sử dụng để điều trị ung thư cổ tử cung tái phát hoặc đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Đối với mục đích sử dụng này, Keytruda chỉ được dùng cho người lớn có PD-L1 và đã từng điều trị bằng hóa trị.
- Ung thư tử cung*: Keytruda được sử dụng để điều trị ung thư tử cung giai đoạn cuối không thể điều trị bằng xạ trị hoặc phẫu thuật. Đối với mục đích sử dụng này, Keytruda được dùng cho những trường hợp đã thử các phương pháp điều trị khác mà tình trạng bệnh không cải thiện. Và Keytruda được dùng kết hợp với lenvatinib (Lenvima).
- Ung thư gan*: Keytruda được sử dụng để điều trị bệnh ung thư gan ở người lớn đã điều trị bằng sorafenib (Nexavar).
- Ung thư thận: Keytruda được sử dụng làm phương pháp điều trị bước đầu cho bệnh ung thư thận ở người lớn. Keytruda được kết hợp với axitinib (Inlyta).
- Ung thư vú:* Keytruda được sử dụng kết hợp với hóa trị để điều trị ung thư vú bộ ba âm tính ở người lớn. Cụ thể, thuốc được dùng cho cho những ca bệnh ung thư tái phát nhưng không thể điều trị bằng phẫu thuật hoặc ung thư đã di căn từ vú đến các bộ phận khác của cơ thể. Đối với mục đích sử dụng này, Keytruda cũng được dùng cho những người có PD-L1.
- Ung thư đại trực tràng và các khối u rắn khác: Keytruda được sử dụng để điều trị bệnh ung thư đại trực tràng và các khối u rắn khác không thể loại bỏ bằng phẫu thuật hoặc di căn, gồm có:
- Khối u rắn có độ bất ổn định vi vệ tinh cao (microsatellite instability-high - MIH) hoặc thiếu khả năng sửa lỗi ghép cặp (mismatch repair deficient - MRD) ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên (những loại ung thư này có một số đột biến gen nhất định). Keytruda được dùng cho những ca bệnh ung thư không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác.*
- Ung thư đại trực tràng có MIH hoặc MRD không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên.*
- Phương pháp điều trị bước đầu cho người lớn mắc ung thư đại trực tràng có MIH hoặc MRD.
- Khối u rắn có một số đột biến gen nhất định ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên. Nhưng Keytruda không được khuyến nghị sử dụng cho trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên bị ung thư não hoặc ung thư tủy sống.*
Keytruda (pembrolizumab) là một loại kháng thể (kháng thể là protein do hệ miễn dịch tạo ra). Keytruda giúp hệ miễn dịch phát hiện và ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư trong cơ thể.
* Những mục đích sử dụng này của Keytruda đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) cấp phê duyệt nhanh chóng. Phê duyệt nhanh (accelerated approval) có nghĩa là thuốc được phê duyệt dựa trên thông tin từ các nghiên cứu lâm sàng ban đầu. FDA sẽ đưa ra sau quyết định có phê duyệt hoàn toàn hay không sau khi có thêm nhiều nghiên cứu hơn về thuốc.
Cơ chế tác dụng của Keytruda
Cơ chế tác dụng có nghĩa là cách mà thuốc điều trị bệnh ung thư. Cơ chế tác dụng của Keytruda là thúc đẩy hoạt động của hệ miễn dịch để ngăn chặn các tế bào ung thư phát triển.
Keytruda gắn vào một loại protein có tên là thụ thể chết tế bào theo chương trình-1 (programmed death receptor-1) hay PD-1 và ngăn chặn sự tương tác giữa protein này với một protein khác là phối tử chết tế bào theo chương trình-1 (programmed death ligand-1) hay PD-L1.
Sự tương tác giữa hai protein này ngăn chặn một số hoạt động của hệ miễn dịch. Ở một số bệnh ung thư, PD-1 và PD-L1 tương tác quá mức và khiến cho hệ miễn dịch không thể phát hiện ra các tế bào ung thư.
Bằng cách ngăn chặn sự tương tác giữa PD-1 và PD-L1, Keytruda sẽ kích hoạt lại hệ miễn dịch. Nhờ đó, hệ miễn dịch có thể phát hiện ra tế bào ung thư, sau đó ngăn chặn các tế bào này phát triển và lan rộng.
Nếu các tế bào ung thư ngừng phát triển thì đó là dấu hiệu cho thấy Keytruda đang có hiệu quả.
Tác dụng phụ của Keytruda
Giống như hầu hết các loại thuốc khác, Keytruda cũng có thể gây ra tác dụng phụ nhẹ hoặc nghiêm trọng. Dưới đây là những tác dụng phụ phổ biến của Keytruda. Ngoài ra thuốc còn có thể gây ra các tác dụng phụ khác.
Tác dụng phụ của thuốc phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Tuổi tác của người bệnh
- Các bệnh lý khác mà người bệnh đang mắc
- Các loại thuốc khác mà người bệnh đang dùng
Trước khi bắt đầu điều trị, bác sĩ sẽ cho biết rõ hơn về các tác dụng phụ của Keytruda cũng như các cách giúp giảm thiểu tác dụng phụ.
Tác dụng phụ nhẹ
Một số tác dụng phụ nhẹ đã được báo cáo của Keytruda gồm có:
- Mệt mỏi, thiếu năng lượng
- Đau cơ và xương
- Ăn không ngon miệng
- Ngứa ngáy
- Tiêu chảy
- Táo bón
- Buồn nôn
- Đau bụng
- Sốt
- Ho
- Khó thở
- Phát ban*
Tác dụng phụ nhẹ của nhiều loại thuốc thường tự hết sau vài ngày hoặc vài tuần. Nhưng nếu các tác dụng phụ gây khó chịu thì hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ. Để biết thêm thông tin các tác dụng phụ của Keytruda, người bệnh có thể đọc Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
* Để hiểu rõ hơn về các tác dụng phụ này, vui lòng đọc phần “Chi tiết tác dụng phụ” bên dưới.
Tác dụng phụ nghiêm trọng
Keytruda có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng không phổ biến. Nếu người bệnh gặp tác dụng phụ nghiêm trọng trong thời gian điều trị bằng Keytruda, hãy báo ngay cho bác sĩ. Nếu tác dụng phụ có vẻ rất nghiêm trọng và có thể gây nguy hiểm thì cần gọi cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất.
Một số tác dụng phụ nghiêm trọng đã được báo cáo của Keytruda gồm có:
- Kích hoạt hệ miễn dịch và dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng, thậm chí có thể gây tử vong như:
- Tổn thương gan
- Vấn đề về tuyến giáp
- Viêm phổi*
- Phản ứng truyền thuốc*
- Dị ứng*
* Để hiểu rõ hơn về các tác dụng phụ này, vui lòng đọc phần “Chi tiết tác dụng phụ” bên dưới.
Chi tiết tác dụng phụ
Tìm hiểu chi tiết về một số tác dụng phụ mà Keytruda có thể gây ra.
Phát ban
Phát ban là một tác dụng phụ của các loại thuốc miễn dịch, bao gồm cả Keytruda.
Keytruda kích hoạt hệ miễn dịch (đây là cơ chế điều trị ung thư của thuốc). Nhưng khi được kích hoạt, hệ miễn dịch có thể tấn công cả các tế bào khỏe mạnh của da và dẫn đến phát ban.
Tình trạng phát ban do kích hoạt hệ miễn dịch có thể nhẹ hoặc nặng.
Phát ban trong thời gian điều trị bằng Keytruda có thể là cơ chế kích hoạt hệ miễn dịch của thuốc hoặc cũng có thể chỉ là do phản ứng truyền thuốc (phản ứng liên quan đến truyền thuốc được nói rõ hơn ở phần bên dưới).
Người bệnh nên báo cho bác sĩ nếu bị phát ban khi điều trị bằng Keytruda. Một số dấu hiệu của vấn đề nghiêm trọng về da do Keytruda gồm có:
- Rộp da
- Lột da
- Vết loét gây đau trong miệng, mũi hoặc bộ phận sinh dục
- Sốt
- Các triệu chứng giống như cúm
Bác sĩ sẽ kiểm tra xem phát ban là do Keytruda hay do phản ứng truyền thuốc, đồng thời đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình trạng phát ban.
Để điều trị phát ban khi điều trị bằng Keytruda, người bệnh có thể sử dụng kem dưỡng ẩm để tăng độ ẩm và làm mềm da. Đôi khi, người bệnh cần sử dụng corticoid (corticosteroid) không kê đơn hoặc kê đơn bôi ngoài da. Nhưng phải luôn hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ sản phẩm nào lên vùng da bị phát ban.
Trong trường hợp người bệnh bị phát ban nghiêm trọng do Keytruda, bác sĩ có thể yêu cầu ngừng dùng thuốc và kê corticoid đường uống để điều trị phát ban.
Viêm phổi
Viêm phổi là tình trạng nhiễm trùng nhu mô phổi. Đây là một tác dụng phụ có thể xảy ra ở những người sử dụng thuốc miễn dịch, chẳng hạn như Keytruda.
Đôi khi, tình trạng viêm phổi xảy ra sau khi ngừng dùng Keytruda.
Ở giai đoạn đầu, viêm phổi có thể không biểu hiện triệu chứng. Khi bệnh tiến triển nặng, người bệnh có thể gặp các triệu chứng như:
- Ho
- Đau ngực
- Hụt hơi
- Khó thở
- Sốt
Nếu người bệnh bị viêm phổi do tác dụng phụ của Keytruda, bác sĩ có thể sẽ kê corticoid để điều trị.
Ngoài ra, người bệnh có thể phải ngừng dùng Keytruda tạm thời hoặc vĩnh viễn (thực hiện theo chỉ dẫn của bác sĩ). Nếu chỉ cần ngừng dùng Keytruda tạm thời, người bệnh có thể tiếp tục dùng thuốc sau khi các triệu chứng giảm bớt. Tuy nhiên, tình trạng viêm phổi có thể tái phát khi tiếp tục dùng Keytruda.
Phản ứng truyền thuốc
Keytruda được truyền qua đường tĩnh mạch. Một số người có thể gặp phải phản ứng truyền thuốc trong thời gian điều trị.
Phản ứng truyền thuốc có thể nghiêm trọng hoặc thậm chí đe dọa đến tính mạng. Phản ứng truyền thuốc cũng có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng (xem phần ngay bên dưới để hiểu rõ hơn về phản ứng dị ứng).
Phản ứng truyền thuốc có các triệu chứng như:
- Run, ớn lạnh
- Thở khò khè
- Ngứa ngáy
- Da chuyển màu
- Phát ban
- Tụt huyết áp
- Hạ oxy máu (nồng độ oxy thấp)
- Sốt
Trong quá trình truyền Keytruda, bác sĩ sẽ theo dõi người bệnh một cách sát sao để phát hiện phản ứng bất thường.
Nếu người bệnh có triệu chứng của phản ứng truyền thuốc, trước tiên bác sĩ sẽ đánh giá mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.
Nếu xảy ra phản ứng nghiêm trọng, bác sĩ sẽ dừng truyền Keytruda và người bệnh sẽ ngừng điều trị bằng loại thuốc này vĩnh viễn.
Nếu chỉ xảy ra phản ứng nhẹ thì bác sĩ sẽ làm giảm tốc độ truyền thuốc hoặc dừng truyền thuốc và người bệnh sẽ tạm thời ngừng điều trị bằng Keytruda.
Dị ứng
Keytruda có thể gây phản ứng dị ứng ở một số người. Phản ứng dị ứng có thể nhẹ hoặc nặng.
Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nhẹ gồm có:
- Phát ban
- Ngứa ngáy
- Da đỏ bừng (da đỏ và có cảm giác nóng)
Mặc dù hiếm nhưng Keytruda cũng có thể gây phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng gồm có sưng phù dưới da, thường là ở mí mắt, môi, bàn tay hoặc bàn chân. Phản ứng dị ứng còn có thể gây sưng lưỡi, miệng hoặc cổ họng, dẫn đến khó thở.
Báo ngay cho bác sĩ nếu người bệnh có triệu chứng dị ứng trong quá trình điều trị bằng Keytruda. Nếu có các triệu chứng nghiêm trọng như khó thở thì cần gọi cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện.
Cách sử dụng Keytruda
Đường dùng thuốc
Keytruda có dạng dung dịch được truyền qua đường tĩnh mạch. Người bệnh sẽ được truyền thuốc tại bệnh viện. Quá trình truyền Keytruda thường mất khoảng 30 phút.
Tần suất điều trị
Bác sĩ sẽ xác định liều dùng phù hợp tùy vào loại ung thư cần điều trị cũng như một số yếu tố khác. Người bệnh sẽ cần truyền thuốc 3 tuần một lần hoặc 6 tuần một lần.
Đối với trẻ em, tần suất truyền thuốc là 3 tuần một lần.
Người bệnh cần đến bệnh viện truyền thuốc đúng lịch.
Sử dụng Keytruda cùng với các loại thuốc khác
Người bệnh có thể cần điều trị bằng Keytruda kết hợp với các loại thuốc khác, tùy thuộc vào loại ung thư mắc phải. Ví dụ về các loại thuốc khác có thể được sử dụng cùng với Keytruda gồm có:
- axitinib (Inlyta)
- lenvatinib (Lenvima)
- pemetrexed (Alimta)
- thuốc hóa trị chứa bạch kim
- thuốc hóa trị chứa fluoropyrimidine
- carboplatin (Paraplatin)
- paclitaxel (Pacitaxel)
- paclitaxel gắn với protein (Abraxane)
- fluorouracil
Câu hỏi về việc sử dụng Keytruda
- Cần làm gì nếu bỏ lỡ một buổi điều trị? Người bệnh cần đến bệnh viện để truyền Keytruda. Nếu bỏ lỡ một buổi điều trị, hãy gọi đến bệnh viện để được sắp xếp lịch điều trị bù sớm nhất có thể. Người bệnh có thể sử dụng ứng dụng nhắc nhở trên điện thoại để không bỏ lỡ buổi điều trị nào. Bỏ lỡ một liều Keytruda có thể làm giảm phản ứng của cơ thể với thuốc.
- Có cần điều trị bằng Keytruda lâu dài không? Bác sĩ sẽ cho biết người bệnh cần điều trị bao nhiêu buổi. Điều này tùy thuộc vào loại ung thư và phản ứng của cơ thể người bệnh với thuốc. Tác động của Keytruda đến cơ thể về lâu dài hiện vẫn chưa được xác định rõ. Trong các nghiên cứu, thời gian điều trị bằng Keytruda tối đa là 3 năm. Bác sĩ có thể yêu cầu ngừng điều trị sớm hơn dự kiến nếu bệnh ung thư tiến triển nặng hoặc nếu người bệnh gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng do Keytruda.
- Truyền thuốc vào thời điểm nào trong ngày, trước hay sau khi ăn? Keytruda được truyền qua đường tĩnh mạch chứ không phải dùng qua đường uống. Thời điểm truyền thuốc sẽ không ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ thuốc của cơ thể. Thuốc có thể được truyền trước hoặc sau ăn. Tuy nhiên, người bệnh có thể trao đổi với bác sĩ về việc ngừng ăn uống trước khi điều trị.
- Mất bao lâu để Keytruda phát huy tác dụng? Keytruda có thể bắt đầu phát huy tác dụng thúc đẩy hoạt động của hệ miễn dịch ngay lập tức sau khi vào cơ thể. Nhưng chưa rõ hoạt động của hệ miễn dịch cần được kích thích trong bao lâu để điều trị ung thư. Thời gian Keytruda phát huy tác dụng còn phụ thuộc vào các loại thuốc trị ung thư khác mà người bệnh đang dùng. Sau vài tuần hoặc vài tháng, bác sĩ sẽ kiểm tra mức độ đáp ứng thuốc.
Keytruda có gì giống và khác với Opdivo
Keytruda và Opdivo đều là những loại thuốc điều trị ung thư được truyền qua đường tĩnh mạch. Nhưng hai loại thuốc này có chứa hoạt chất khác nhau. Keytruda chứa hoạt chất pembrolizumab còn Opdivo chứa hoạt chất nivolumab. Keytruda được dùng cho nhiều loại ung thư hơn Opdivo.
Opdivo được sử dụng để điều trị:
- ung thư da
- ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
- một loại ung thư niêm mạc phổi hiếm gặp
- ung thư thận
- một số loại ung thư máu
- ung thư vùng đầu cổ
- ung thư bàng quang
- ung thư đại trực tràng
- ung thư gan
- ung thư thực quản
Để xem danh sách các loại ung thư mà Keytruda được dùng để điều trị, vui lòng đọc phần “Công dụng của Keytruda” ở bên trên.
Giống như Keytruda, Opdivo cũng là một loại kháng thể ngăn chặn PD-1. Những loại thuốc này giúp hệ miễn dịch phát hiện các tế bào ung thư trong cơ thể và ngăn chặn sự phát triển của chúng.
Để hiểu rõ hơn về sự giống và khác nhau giữa Keytruda và Opdivo, vui lòng đọc bài viết này.
Những điều cần lưu ý trước khi điều trị bằng Keytruda
Một số thông tin quan trọng mà người bệnh cần trao đổi với bác sĩ trước khi bắt đầu điều trị gồm có:
- Tình trạng sức khỏe tổng thể
- Các bệnh lý khác mà người bệnh đang mắc
Người bệnh cũng cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc khác mà người bệnh đang dùng. Đây là điều rất quan trọng vì một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của Keytruda.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có nghĩa là phản ứng giữa hai loại thuốc hoặc giữa một loại thuốc với vắc xin, thức ăn, thảo dược hay thực phẩm chức năng. Tương tác thuốc sẽ ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Tương tác với thuốc và thực phẩm chức năng
Cho đến nay, các thử nghiệm chưa phát hiện bất kỳ loại thuốc, vitamin, thảo dược hay thực phẩm chức năng nào có thể tương tác với Keytruda.
Nhưng để đảm bảo an toàn, hãy cho bác sĩ biết về tất cả các loại loại thuốc (cả kê đơn lẫn không kê đơn), vitamin, thảo dược và thực phẩm chức năng mà người bệnh đang dùng hoặc đang có ý định dùng để tránh xảy ra tương tác thuốc.
Cảnh báo
Keytruda có thể không phù hợp với những người đang mắc một số bệnh lý nhất định hoặc có các yếu tố khác ảnh hưởng đến sức khỏe. Người bệnh cần cho bác sĩ biết về bệnh sử trước khi bắt đầu điều trị bằng Keytruda, nhất là các yếu tố dưới đây:
- Từng ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài: Những người ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài trước hoặc sau khi bắt đầu điều trị bằng Keytruda có thể gặp phải các biến chứng nghiêm trọng hoặc thậm chí đe dọa đến tính mạng. Ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài có nghĩa là sử dụng tế bào gốc từ một người khác. Phương pháp này khác với ghép tế bào gốc tự thân, trong đó sử dụng các tế bào gốc lấy từ cơ thể của chính người bệnh. Hãy cho bác sĩ biết nếu người bệnh đã từng hoặc đang có kế hoạch ghép tế bào gốc.
- Dị ứng: Những người từng bị dị ứng với Keytruda hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc không được điều trị bằng Keytruda. Trong những trường hợp này, bác sĩ sẽ chỉ định những loại thuốc khác.
- Đang điều trị đa u tủy: Bác sĩ sẽ không chỉ định Keytruda cho những người bệnh bị đa u tủy và đang dùng một loại thuốc giống thalidomide cùng với dexamethasone. Sự kết hợp ba loại thuốc này chỉ được sử dụng trong các nghiên cứu do nguy cơ xảy ra biến chứng nghiêm trọng, có thể đe dọa đến tính mạng. Những người bị đa u tủy cần cho bác sĩ biết về các phương pháp điều trị hiện đang sử dụng trước khi điều trị bằng Keytruda.
Có được uống rượu bia trong khi điều trị bằng Keytruda không?
Một số loại thuốc tương tác với đồ uống có cồn nhưng Keytruda không nằm trong số đó.
Tuy nhiên, trước khi bắt đầu điều trị bằng Keytruda, người bệnh vẫn nên hỏi bác sĩ xem uống rượu bia có an toàn hay không.
Keytruda có an toàn cho phụ nữ mang thai và cho con bú không?
Sử dụng Keytruda trong thời kỳ mang thai rất nguy hiểm. Trên thực tế, loại thuốc này có thể gây hại cho thai nhi. Điều này là do Keytruda có thể khiến hệ miễn dịch không nhận ra thai nhi và hệ miễn dịch có thể bắt đầu tấn công các tế bào của thai nhi.
Trong quá trình điều trị bằng Keytruda, bệnh nhân nữ nên sử dụng biện pháp tránh thai nếu như đang trong độ tuổi sinh sản và có quan hệ tình dục. Nên tiếp tục sử dụng biện pháp tránh thai trong 4 tháng sau khi kết thúc quá trình điều trị.
Nếu có thai trong khi điều trị thì cần phải cho bác sĩ biết ngay.
Chưa rõ liệu Keytruda có đi vào sữa mẹ và gây hại cho trẻ sơ sinh bú mẹ hay không nhưng người bệnh không nên cho con bú trong suốt thời gian điều trị và 4 tháng sau khi ngừng điều trị bằng Keytruda.
Một số câu hỏi thường gặp về Keytruda
Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về Keytruda.
Khi nào cần ngừng điều trị bằng Keytruda?
Bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh ngừng điều trị bằng Keytruda sớm hơn dự kiến nếu:
- Bệnh ung thư không đáp ứng tốt với Keytruda, hoặc
- Người bệnh gặp phải tác dụng phụ khó chịu hoặc nghiêm trọng
Tuy nhiên, ngay cả khi bệnh ung thư ổn định và người bệnh có thể chịu được các tác dụng phụ của Keytruda, bác sĩ có thể vẫn sẽ yêu cầu người bệnh ngừng điều trị sau một khoảng thời gian nhất định. Lý do là vì vẫn chưa rõ các tác động về lâu dài của Keytruda đến cơ thể.
Trong các nghiên cứu, thời gian điều trị bằng Keytruda tối đa là 2 đến 3 năm. Nhưng điều này tùy thuộc vào loại ung thư được điều trị.
Bác sĩ sẽ cho biết thời gian người bệnh cần điều trị bằng Keytruda.
Hiệu quả của Keytruda trong điều trị ung thư?
Mỗi người có phản ứng khác nhau với Keytruda.
Hiệu quả điều trị ung thư của Keytruda tùy thuộc vào các yếu tố như:
- Loại ung thư
- Các loại thuốc khác mà người bệnh đang dùng để điều trị ung thư
Keytruda có phải là thuốc hóa trị không?
Keytruda không phải là thuốc hóa trị mà là một loại thuốc miễn dịch.
Hóa trị là phương pháp sử dụng các loại thuốc để tiêu diệt hoặc ngăn tế bào ung thư nhân lên (tạo ra thêm tế bào mới). Trong khi đó, liệu pháp miễn dịch phối hợp với hệ miễn dịch để giúp cơ thể chống lại các tế bào ung thư.
Keytruda có điều trị được ung thư buồng trứng hoặc các loại ung thư não chẳng hạn như u nguyên bào thần kinh đệm không?
Hiện tại, Keytruda chưa được phê duyệt sử dụng để điều trị ung thư buồng trứng.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng Keytruda có thể có lợi đối với một số loại ung thư buồng trứng khi được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc trị ung thư khác. Nhưng cần nghiên cứu thêm để xác nhận tính hiệu quả và an toàn của Keytruda trong điều trị ung thư buồng trứng.
Như đã nói trong phần “Công dụng của Keytruda” bên trên, Keytruda được sử dụng để điều trị các loại khối u rắn có đột biến gen nhất định không thể loại bỏ bằng phẫu thuật hoặc đã di căn, trong đó có cả một số loại ung thư não.
Đối với mục đích sử dụng này, Keytruda có thể được dùng cho người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên. Nhưng Keytruda không được khuyến nghị dùng cho trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên bị ung thư não hoặc ung thư tủy sống có một số đột biến gen nhất định.
Một nghiên cứu gần đây cho thấy Keytruda không có hiệu quả đối với bệnh u thần kinh đệm mức độ cao (một loại ung thư não nghiêm trọng). Một nghiên cứu khác cho thấy u nguyên bào thần kinh đệm tái phát (một loại ung thư não khác) không cải thiện khi điều trị bằng Keytruda, bất kể chỉ dùng mình Keytruda hay kết hợp cùng các loại thuốc trị ung thư khác.
Sau khi xác nhận chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị thích hợp cho người bệnh.
Keytruda có được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt hoặc ung thư tuyến tụy không?
Keytruda hiện không được phê duyệt sử dụng để điều trị bệnh ung thư tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tụy.
Một nghiên cứu cho thấy rằng Keytruda có thể hiệu quả và an toàn đối với bệnh ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn di căn, dương tính với phối tử chết tế bào theo chương trình 1 (PD-L1). Ung thư tuyến tiền liệt di căn có nghĩa là ung thư đã lan từ tuyến tiền liệt đến các bộ phận khác của cơ thể. Ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn có nghĩa là ung thư không cải thiện khi điều trị bằng các phương pháp làm giảm mức testosterone.
Tuy nhiên, vẫn cần có thêm nhiều nghiên cứu hơn nữa để xác minh tính hiệu quả của Keytruda trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
Các nghiên cứu gần đây đã nghiên cứu về việc sử dụng liệu pháp miễn dịch ví dụ như Keytruda để điều trị ung thư tuyến tụy. Các nhà nghiên cứu hiện đang nghiên cứu một liệu pháp kết hợp gồm có pembrolizumab (hoạt chất trong Keytruda) để điều trị ung thư tuyến tụy giai đoạn cuối.
Các dấu hiệu phát ban nghiêm trọng do Keytruda
Phát ban là một tác dụng phụ phổ biến của Keytruda. Nhưng một số loại phát ban có thể là triệu chứng của các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn, gồm có:
- Hội chứng Stevens-Johnson
- Phản ứng với thuốc, gây tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân
- Hoại tử thượng bì nhiễm độc
Các triệu chứng của phát ban nghiêm trọng gồm có:
- Sốt
- Da phồng rộp hoặc bong tróc
- Đau nhức khớp
- Ho có đờm
- Mắt châm chích hoặc nóng rát
Nếu người bệnh bị phát ban và có bất kỳ triệu chứng nào trong số này hoặc nếu tình trạng phát ban không thuyên giảm sau 1 - 2 ngày thì cần báo cho bác sĩ. Nếu phát ban nghiêm trọng, bác sĩ sẽ kê thuốc điều trị.
Nhiễm trùng đường tiết niệu (viêm đường tiết niệu) gây ra nhiều triệu chứng khó chịu. Tình trạng này thường phải điều trị bằng thuốc kháng sinh nhưng bạn cũng có thể thử các biện pháp khắc phục tại nhà sau đây để kiểm soát các triệu chứng.
Dầu dừa là một trong những phương pháp tự nhiên được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu. Lý do là bởi dầu dừa có chứa các axit béo có đặc tính kháng khuẩn giúp chống lại nhiễm trùng.
Dutasteride là thuốc điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính, hay còn được gọi là phì đại tuyến tiền liệt.
Flomax (tamsulosin) là một loại thuốc chẹn alpha được sử dụng để điều trị triệu chứng tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (hay còn gọi là phì đại tuyến tiền liệt).
Alfuzosin được sử dụng để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (phì đại tuyến tiền liệt) ở nam giới trưởng thành. Thuốc này giúp làm giãn các cơ ở tuyến tiền liệt và bàng quang, nhờ đó làm giảm các triệu chứng tăng sản tuyến tiền liệt lành tính và cải thiện khả năng đi tiểu.