1

Opdivo: Chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và cách sử dụng

Opdivo (nivolumab) là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị một số bệnh ung thư. Opdivo có dạng truyền tĩnh mạch.
Opdivo Opdivo: Chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và cách sử dụng

Opdivo được sử dụng ở người lớn để điều trị các một số bệnh ung thư, gồm có ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư tế bào hắc tố và ung thư hạch Hodgkin dạng cổ điển. Opdivo còn có thể được sử dụng cho trẻ em để điều trị ung thư tế bào hắc tố và một loại ung thư đại trực tràng.

Để hiểu rõ hơn, vui lòng đọc phần “ Công dụng của Opdivo” ở bên dưới.

Thông tin cơ bản về Opdivo

  • Opdivo chứa hoạt chất nivolumab (hoạt chất là thành phần giúp một loại thuốc có tác dụng điều trị bệnh).
  • Opdivo là một loại thuốc miễn dịch, có nghĩa là tác động đến hệ miễn dịch để chống lại các tế bào ung thư.
  • Opdivo là thuốc sinh học (được làm từ sinh vật sống) và hiện không có dạng thuốc sinh học tương tự. (Thuốc sinh học tương tự như thuốc gốc. Thuốc gốc có chứa cùng một loại hoạt chất với biệt dược nhưng thuốc gốc là phiên bản tương tự của các loại thuốc không sinh học còn thuốc sinh học tương tự là phiên bản tương tự của thuốc sinh học).

Công dụng của Opdivo

Opdivo được sử dụng để điều trị các loại ung thư sau đây ở người lớn:

  • Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: Đây là loại ung thư phổi phổ biến nhất, phát sinh từ một số loại tế bào trong phổi. Opdivo được sử dụng cho những trường hợp ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có thể điều trị bằng cách phẫu thuật cắt bỏ khối u cũng như những trường hợp ung thư đã di căn từ phổi đến các vùng khác của cơ thể.
  • Ung thư tế bào hắc tố: Đây là một loại ung thư da xảy ra ở các tế bào có chức năng sản sinh ra melanin (sắc tố tạo nên màu da). Opdivo có thể được sử dụng cho những trường hợp ung thư tế bào hắc tố đã di căn hoặc không thể cắt bỏ bằng phẫu thuật. Opdivo cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa ung thư tế bào hắc tố tái phát sau phẫu thuật. Opdivo có thể được sử dụng để điều trị ung thư hắc tố cho trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
  • Ung thư biểu mô tế bào thận: Đây là loại ung thư thận phổ biến nhất. Opdivo được sử dụng cho những trường hợp ung thư biểu mô tế bào thận đã di căn đến các vùng khác của cơ thể.
  • Ung thư thực quản: Ung thư thực quản là bệnh ung thư phát sinh ở các tế bào thực quản (ống cơ nối miệng với dạ dày). Opdivo có thể được sử dụng sau khi phẫu thuật cắt bỏ khố u ở những trường hợp ung thư giới hạn ở thực quản hoặc khu vực dạ dày và thực quản gặp nhaut. Opdivo cũng có thể được sử dụng cho những trường hợp ung thư thực quản không thể điều trị bằng phẫu thuật và đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Opdivo cũng được sử dụng cho những trường hợp ung thư xảy ra ở các tế bào vảy trong thực quản (ung thư biểu mô tế bào vảy).
  • Ung thư bàng quang*: Ung thư bàng quang là bệnh ung thư bắt đầu ở các tế bào bàng quang (cơ quan chứa nước tiểu). Opdivo được sử dụng để điều trị một loại ung thư bàng quang gọi là ung thư biểu mô niệu mạc đã lan ra vùng mô gần bàng quang hoặc các khu vực khác của cơ thể. Để biết rõ hơn về việc sử dụng Opdivo để điều trị bệnh ung thư bàng quang, vui lòng đọc bài viết này.
  • Ung thư gan*: Ung thư gan là bệnh ung thư bắt đầu từ các tế bào trong gan. Opdivo được sử dụng cho những ca bệnh ung thư gan đã điều trị bằng sorafenib (Nexavar).
  • Ung thư dạ dày: Ung thư dạ dày là bệnh ung thư xảy ra ở niêm mạc dạ dày. Opdivo được sử dụng cho cả những trường hợp ung thư xảy ra ở vùng tiếp giáp giữa dạ dày và thực quản cũng như ung thư biểu mô tuyến thực quản (ung thư ở một số tế bào tuyến trong thực quản).
  • Ung thư hạch Hodgkin dạng cổ điển*: Ung thư hạch Hodgkin dạng cổ điển là một bệnh ung thư bắt đầu trong hệ bạch huyết, một phần của hệ miễn dịch, có chức năng giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Opdivo được sử dụng khi ung thư hạch Hodgkin dạng cổ điển tái phát hoặc trở nên nghiêm trọng hơn sau khi điều trị bằng một số phương pháp khác.
  • Ung thư đại trực tràng*: Ung thư đại trực tràng là bệnh ung thư xảy ra ở đại tràng hoặc trực tràng. Opdivo được sử dụng cho những ca bệnh ung thư đại trực tràng mang một số đột biến gen (thay đổi không điển hình) đã di căn đến các vùng khác của cơ thể và ung thư trở nên nghiêm trọng hơn sau khi điều trị bằng một số loại thuốc hóa trị. Opdivo có thể được sử dụng để điều trị ung thư đại trực tràng cho trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
  • U trung biểu mô màng phổi ác tính: U trung biểu mô màng phổi ác tính là loại ung thư phổi xảy ra ở màng phổi (màng mỏng gồm có 2 lớp, một lớp bao bên trong thành ngực và một lớp bao quanh phổi). Nguyên nhân chính gây u trung biểu mô màng phổi là do tiếp xúc với amiăng. Opdivo được sử dụng cho những trường hợp u trung biểu mô màng phổi không thể điều trị bằng phẫu thuật.
  • Ung thư biểu mô tế bào vảy vùng đầu cổ: Đây là một loại ung thư vùng đầu cổ bắt đầu ở các tế bào vảy. Bệnh ung thư này ảnh hưởng đến mắt, da và các cơ quan khác. Opdivo được sử dụng cho những trường hợp ung thư biểu mô tế bào vảy vùng đầu cổ tái phát sau điều trị hoặc đã di căn đến các vùng khác của cơ thể. Opdivo cũng có thể được sử dụng khi ung thư biểu mô tế bào vảy vùng đầu cổ tiến triển nặng trong hoặc sau khi điều trị bằng một số loại thuốc hóa trị.

Opdivo có thể được sử dụng cùng với một loại thuốc hoặc phương pháp điều trị khác trong một số trường hợp (xem chi tiết bên dưới).

* Các mục đích sử dụng này của Opdivo đã được Cơ quan Kiểm soát Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) phê duyệt nhanh. Phê duyệt nhanh (accelerated approval) có nghĩa là thuốc được phê duyệt dựa trên thông tin từ các nghiên cứu ban đầu. FDA sẽ quyết định có phê duyệt hoàn toàn hay không sau khi có thêm nhiều nghiên cứu hơn về thuốc.

Cơ chế tác dụng của Opdivo

Opdivo là một loại thuốc miễn dịch, có nghĩa là phối hợp với hệ miễn dịch để chống lại tế bào ung thư.

Opdivo thuộc nhóm thuốc ức chế PD-1 (programmed death receptor-1). Thuốc ức chế PD-1 là một loại thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch. Các loại thuốc này phối hợp với hệ miễn dịch để ức chế (ngăn chặn) protein PD-1.

Điều này giúp hệ miễn dịch nhận ra tế bào ung thư và ngăn các tế bào ung thư phát triển hoặc lan rộng. Đây chính là cơ chế điều trị ung thư của Opdivo.

Sử dụng Opdivo cùng với các loại thuốc khác

Opdivo có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc hoặc phương pháp điều trị ung thư khác. Điều này phụ thuộc vào loại và giai đoạn ung thư.

Một số loại thuốc hoặc phương pháp điều trị khác có thể được kết hợp với Opdivo gồm có:

  • Thuốc miễn dịch, chẳng hạn như ipilimumab (Yervoy); xem ngay bên dưới để biết thêm chi tiết
  • Thuốc hóa trị, chẳng hạn như fluorouracil, leucovorin và oxaliplatin
  • Xạ trị
  • Opdivo và Yervoy

Opdivo có thể được sử dụng cùng với Yervoy để điều trị một số loại ung thư ở người lớn, gồm có ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư tế bào hắc tố, ung thư gan và ung thư biểu mô tế bào thận. Ngoài ra, Opdivo có thể được kết hợp cùng với Yervoy để điều trị một loại ung thư đại trực tràng và một loại ung thư tế bào hắc tố ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.

Yervoy cũng có dạng truyền tĩnh mạch.

Người bệnh thường sẽ được truyền Opdivo và Yervoy trong cùng một ngày.

Liều dùng Opdivo

Dưới đây là liều dùng thường được sử dụng nhưng liều dùng thực tế sẽ được xác định bởi bác sĩ. Bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng Opdivo phù hợp với từng người bệnh. Người bệnh cần dùng thuốc đúng liều.

Dạng thuốc và hàm lượng

Opdivo có dạng dung dịch lỏng đựng trong lọ đơn liều. Người bệnh sẽ được truyền thuốc qua đường tĩnh mạch.

Quá trình truyền Opdivo thường mất khoảng 30 phút.

Hàm lượng thuốc là nồng độ hoạt chất trong một đơn vị liều.

Opdivo có hàm lượng 10 miligam (mg) trên 1 mililit (mL). Opdivo có các kích cỡ lọ như sau:

  • 40mg/4mL
  • 100 mg/10mL
  • 120 mg/12mL
  • 240 mg/24 mL

Liều dùng khuyến nghị

Liều dùng Opdivo phụ thuộc vào:

  • Tuổi tác, cân nặng và sức khỏe tổng thể của người bệnh
  • Bệnh lý cần điều trị
  • Tần suất sử dụng thuốc

Các loại thuốc khác mà người bệnh đang dùng cùng với Opdivo

Người bệnh có thể phải truyền Opdivo 2, 3, 4 hoặc 6 tuần một lần. Nhưng tần suất truyền thuốc thực tế sẽ phụ thuộc vào loại ung thư cần điều trị và các loại thuốc khác đang được dùng cùng với Opdivo.

Đối với trẻ em, tần suất truyền Opdivo có thể là 2, 3 hoặc 4 tuần một lần. Điều này sẽ phụ thuộc vào phác đồ điều trị, khối lượng cơ thể của trẻ và các loại thuốc khác đang được dùng cùng với Opdivo.

Bác sĩ sẽ có hướng dẫn cụ thể về liều dùng Opdivo cũng như tần suất truyền thuốc. Để biết rõ hơn về liều dùng Opdivo, bạn có thể đọc bài viết này.

Một số câu hỏi về việc sử dụng Opdivo

Dưới đây là một số thắc mắc thường gặp về việc sử dụng Opdivo.

  • Cần làm gì nếu bỏ lỡ một liều Opdivo? Người bệnh sẽ được truyền thuốc tại bệnh viện. Cần đến bệnh viện truyền thuốc đúng lịch. Nếu bỏ lỡ một buổi điều trị, hãy gọi đến bệnh viện để được sắp xếp lịch điều trị bù sớm nhất có thể. Người bệnh có thể sử dụng ứng dụng nhắc nhở trên điện thoại để không bị bỏ lỡ các buổi điều trị. Điều quan trọng là phải duy trì lượng Opdivo ổn định trong cơ thể để thuốc phát huy tác dụng điều trị ung thư một cách tối ưu.
  • Có cần điều trị bằng Opdivo lâu dài không? Người bệnh có thể phải điều trị bằng Opdivo lâu dài. Bác sĩ sẽ cho biết thời gian điều trị cụ thể. Thời gian điều trị sẽ tùy thuộc vào các yếu tố như:
    • loại và giai đoạn ung thư
    • các loại thuốc khác được dùng cùng với Opdivo
    • hiệu quả của thuốc
    • thuốc có gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng hay không
  • Truyền Opdivo vào thời điểm nào trong ngày? Opdivo được truyền qua đường tĩnh mạch tại bệnh viện. Thuốc có thể gây buồn nôn và nôn mửa, vì vậy người bệnh nên hỏi bác sĩ về thời gian ngừng ăn uống trước khi điều trị. Điều này có thể giúp giảm bớt các tác dụng phụ của thuốc.
  • Mất bao lâu để Opdivo phát huy tác dụng? Opdivo bắt đầu phát huy tác dụng ngay sau khi đi vào cơ thể. Nhưng có thể phải mất vài tuần đến vài tháng thì thuốc mới cho hiệu quả rõ rệt. Người bệnh có thể sẽ phải làm xét nghiệm máu thường xuyên để đánh giá hiệu quả của thuốc.

Tác dụng phụ của Opdivo

Giống như hầu hết các loại thuốc khác, Opdivo cũng có thể gây ra tác dụng phụ nhẹ hoặc nghiêm trọng. Dưới đây là những tác dụng phụ phổ biến của Opdivo. Ngoài ra thuốc còn có thể gây ra các tác dụng phụ khác.

Tác dụng phụ của thuốc phụ thuộc vào các yếu tố như:

  • Tuổi tác của người bệnh
  • Bệnh lý khác mà người bệnh đang mắc
  • Các loại thuốc khác mà người bệnh đang dùng

Bác sĩ sẽ cho biết rõ hơn về các tác dụng phụ của Opdivo cũng như các cách giúp giảm thiểu tác dụng phụ.

Tác dụng phụ nhẹ

Một số tác dụng phụ nhẹ đã được báo cáo của Opdivo gồm có:

  • Táo bón
  • Ăn không ngon miệng
  • Tiêu chảy
  • Mệt mỏi, uể oải
  • Đau đầu
  • Đau xương
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường
  • Ho
  • Ngứa ngáy hoặc phát ban
  • Đau khớp, đau cơ và đau lưng
  • Rụng tóc*
  • Phản ứng dị ứng nhẹ**

Tác dụng phụ nhẹ của nhiều loại thuốc thường tự hết sau vài ngày hoặc vài tuần. Nhưng nếu các tác dụng phụ gây khó chịu thì hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

Để biết thêm về các tác dụng phụ nhẹ của Opdivo, người bệnh có thể đọc Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

* Rụng tóc là tác dụng phụ hiếm gặp của Opdivo nhưng rụng tóc có thể xảy ra do một số tác dụng phụ khác của thuốc, chẳng hạn như vấn đề về tuyến giáp hoặc do các phương pháp điều trị ung thư khác. Ví dụ, thuốc hóa trị có thể gây rụng tóc.
** Để tìm hiểu thêm về tác dụng phụ này, vui lòng đọc phần “Phản ứng dị ứng” bên dưới.

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Ngoài các tác dụng phụ nhẹ, Opdivo còn có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng không phổ biến. Nếu người bệnh gặp tác dụng phụ nghiêm trọng trong thời gian điều trị bằng Opdivo, hãy báo ngay cho bác sĩ. Nếu tác dụng phụ có vẻ rất nghiêm trọng và có thể gây nguy hiểm thì cần gọi cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất.

Một số tác dụng phụ nghiêm trọng đã được báo cáo của Opdivo gồm có:

  • Viêm phổi
  • Phản ứng truyền thuốc, có thể gây sốt, chóng mặt, run, đau lưng hoặc cổ, ngứa, phát ban, khó thở và ớn lạnh
  • Phản ứng da nghiêm trọng, chẳng hạn như hội chứng stevens-johnson
  • Các vấn đề xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào khỏe mạnh, chẳng hạn như:
    • Viêm đại tràng (gây sưng và tổn thương ở đại tràng)
    • Vấn đề về tế bào máu, chẳng hạn như thiếu máu (số lượng hồng cầu thấp)
    • Vấn đề về mắt, chẳng hạn như nhìn mờ
    • Tổn thương thận, chẳng hạn như viêm thận
    • Tổn thương gan, chẳng hạn như viêm gan
    • Vấn đề về hệ nội tiết, chẳng hạn như tuyến thượng thận, tuyến yên và tuyến giáp
    • Vấn đề về hệ thần kinh, chẳng hạn như tổn thương dây thần kinh, dẫn đến bệnh thần kinh ngoại biên
    • Viêm phổi
    • Bệnh tiểu đường type 1, có thể gây nhiễm toan ceton (sự tích tụ một loại axit tên là ceton trong máu)
    • Viêm màng não (viêm lớp màng bao xung quanh não và tủy sống)
    • Viêm não
  • Hạ natri máu (nồng độ natri trong máu thấp)
  • Tăng kali máu (nồng độ kali trong máu cao)
  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng*

Để biết thêm về các tác dụng phụ của Opdivo, vui lòng đọc bài viết này.

* Để biết rõ hơn về tác dụng phụ này, vui lòng đọc phần “Phản ứng dị ứng ở bên dưới.

Phản ứng dị ứng

Opdivo có thể gây dị ứng ở một số người. Phản ứng dị ứng có thể nhẹ hoặc nặng.

Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nhẹ gồm có:

  • Phát ban da
  • Ngứa ngáy
  • Da đỏ bừng

Mặc dù hiếm nhưng Opdivo cũng có thể gây phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng gồm có sưng phù dưới da, thường là ở mí mắt, môi, bàn tay hoặc bàn chân. Phản ứng dị ứng còn có thể gây sưng lưỡi, miệng hoặc cổ họng, dẫn đến khó thở.

Báo ngay cho bác sĩ khi có triệu chứng dị ứng trong quá trình điều trị bằng Opdivo. Nếu có các triệu chứng nghiêm trọng như khó thở thì cần gọi cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện.

Lưu ý trước khi điều trị bằng Opdivo

Dưới đây là một số lưu ý quan trọng trước khi điều trị bằng Opdivo.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có nghĩa là phản ứng giữa hai loại thuốc hoặc giữa một loại thuốc với vắc xin, thức ăn, thảo dược hay thực phẩm chức năng. Tương tác thuốc sẽ ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Các thử nghiệm chưa phát hiện ra loại thuốc, thảo dược, thực phẩm chức năng hay thực phẩm nào tương tác với Opdivo.

Trước khi bắt đầu điều trị bằng Opdivo, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ về tương tác thuốc. Hãy cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc (cả kê đơn lẫn không kê đơn), thảo dược và thực phẩm chức năng mà người bệnh đang dùng để tránh xảy ra tương tác thuốc.

Có được uống rượn bia trong khi điều trị bằng Opdivo không?

Các thử nghiệm không cho thấy tương tác giữa đồ uống có cồn và Opdivo. Tuy nhiên, Opdivo có thể gây ra một số tác dụng phụ ảnh hưởng đến gan, chẳng hạn như viêm gan. Và uống nhiều rượn bia cũng có thể gây tổn thương gan.

Nếu không thể bỏ rượu bia hoàn toàn, người bệnh nên hỏi bác sĩ về lượng rượu bia an toàn trong thời gian điều trị bằng Opdivo.

Opdivo có an toàn với phụ nữ mang thai và cho con bú không?

Opdivo không an toàn với phụ nữ mang thai. Thuốc này có thể gây sảy thai hoặc gây hại cho thai nhi.

Bác sĩ có thể sẽ yêu cầu người bệnh thử thai trước khi bắt đầu điều trị bằng Opdivo. Những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và có quan hệ tình dục nên sử dụng biện pháp tránh thai trong suốt thời gian điều trị bằng Opdivo và 5 tháng sau khi dừng điều trị.

Chưa rõ liệu Opdivo có đi vào sữa mẹ hay không. Nhưng Opdivo đi kèm những tác dụng phụ nghiêm trọng và những tác dụng phụ này có thể ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh bú mẹ. Người bệnh không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng Opdivo và ít nhất 5 tháng sau liều cuối cùng.

Trao đổi với bác sĩ để hiểu rõ hơn về những rủi ro của việc sử dụng Opdivo khi đang mang thai và cho con bú.

Cảnh báo

Opdivo không phù hợp với những người đang mắc một số bệnh lý nhất định hoặc có một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe. Người bệnh cần cho bác sĩ biết về bệnh sử trước khi bắt đầu điều trị bằng Opdivo, đặc biệt là khi mắc các bệnh hoặc có các yếu tố dưới đây:

  • Bệnh tự miễn, chẳng hạn như bệnh viêm ruột, lupus và bệnh đa xơ cứng
  • Vấn đề về phổi
  • Từng xạ trị vùng ngực
  • Từng phẫu thuật ghép tạng
  • Từng ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại
  • Vấn đề về thần kinh, chẳng hạn như hội chứng Guillain-Barré hoặc bệnh nhược cơ
  • Từng bị dị ứng với Opdivo
  • Mang thai
  • Cho con bú

Thuốc tương tự

Ngoài Opdivo còn có nhiều loại thuốc khác để điều trị các bệnh ung thư kể trên. Một số loại thuốc tương tự Opdivo gồm có:

  • pembrolizumab (Keytruda)
  • cemiplimab (Libtayo)
  • atezolizumab (Tecentriq)
  • durvalumab (Imfinzi)

Một số câu hỏi về Opdivo

Opdivo có được sử dụng để điều trị bệnh ung thư tuyến tụy, ung thư buồng trứng, ung thư tuyến tiền liệt hoặc ung thư vú không? Và thuốc này có điều trị được ung thư di căn não không?

Opdivo không được phê duyệt sử dụng để điều trị các loại ung thư này. Nhưng bác sĩ có thể kê Opdivo dưới hình thức ngoài hướng dẫn. Ngoài hướng dẫn (off-label) có nghĩa là một loại thuốc được sử dụng cho mục đích chưa được phê duyệt.

Nghiên cứu đang được tiến hành để tìm hiểu về hiệu quả của Opdivo đối với các loại ung thư này, ví dụ:

  • Đối với bệnh ung thư tuyến tụy: Một số nghiên cứu đang được tiến hành để đánh giá hiệu quả của nivolumab (hoạt chất trong Opdivo) khi dùng một mình hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị khác. Một nghiên cứu vào năm 2020 cho thấy rằng điều trị bằng liệu pháp miễn dịch và một phương pháp điều trị khác giúp cải thiện tỷ lệ sống sót chung của người bệnh (Opdivo là một loại thuốc miễn dịch).
  • Đối với bệnh ung thư buồng trứng: Một nghiên cứu vào năm 2020 đã đánh giá hiệu quả của nivolumab cả khi sử dụng một mình và khi kết hợp với ipilimumab (Yervoy). Nghiên cứu cho thấy rằng sử dụng kết hợp hai loại thuốc này với nhau cho kết quả tốt hơn so với khi chỉ sử dụng nivolumab. Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm để xem liệu Opdivo có hiệu quả điều trị bệnh ung thư buồng trứng hay không.
  • Đối với ung thư tuyến tiền liệt: Một nghiên cứu gần đây cho thấy nivolumab có hiệu quả. Nhưng cần nghiên cứu thêm để tìm hiểu về hiệu quả của Opdivo đối với bệnh ung thư này.
  • Đối với ung thư vú: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các loại thuốc miễn dịch có thể có hiệu quả điều trị ung thư vú trong một số trường hợp nhất định. Các nghiên cứu vẫn đang được tiến hành để tìm hiểu về hiệu quả của các loại thuốc này đối với bệnh ung thư vú.
  • Đối với ung thư di căn não: Một nghiên cứu nhỏ cho thấy nivolumab có thể giúp điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn não (di căn não có nghĩa là ung thư lan từ vị trí ban đầu đến não). Ung thư di căn não là một biến chứng phổ biến của ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và rất khó điều trị. Cần có thêm nhiều nghiên cứu hơn nữa để tìm hiểu về hiệu quả của liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư di căn não.

Bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị thích hợp tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư cũng như tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Chủ đề: tác dụng, chỉ định
Tin liên quan
Alfuzosin: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Alfuzosin: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Alfuzosin được sử dụng để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (phì đại tuyến tiền liệt) ở nam giới trưởng thành. Thuốc này giúp làm giãn các cơ ở tuyến tiền liệt và bàng quang, nhờ đó làm giảm các triệu chứng tăng sản tuyến tiền liệt lành tính và cải thiện khả năng đi tiểu.

Orgovyx: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Orgovyx: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Orgovyx được sử dụng cho nam giới mắc ung thư tuyến tiền liệt. Tuyến tiền liệt là một tuyến nhỏ nằm gần bàng quang ở nam giới.

Lupron depot: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Lupron depot: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Lupron Depot là một loại thuốc được sử dụng cho người lớn mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt di căn, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung. Lupron Depot-Ped còn có thể được sử dụng cho trẻ em để điều trị chứng dậy thì sớm.

Erleada: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Erleada: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Erleada là một loại thuốc được sử dụng cho người lớn mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt.

Macrobid: Công dụng, tác dụng phụ và chống chỉ định
Macrobid: Công dụng, tác dụng phụ và chống chỉ định

Macrobid là một loại thuốc được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu – tình trạng xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào niệu đạo và di chuyển lên các cơ quan bên trên. Dưới đây là những gì bạn nên biết trước khi dùng Macrobid.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây