Hội chứng Dressler là gì? Có nguy hiểm không?

Hội chứng Dressler là một dạng viêm màng ngoài tim (viêm túi bao bọc quanh tim). Hội chứng Dressler còn được gọi là hội chứng sau phẫu thuật tim, hội chứng sau nhồi máu cơ tim hay hội chứng sau tổn thương tim vì tình trạng này thường xảy ra sau phẫu thuật tim, nhồi máu cơ tim hoặc sau khi tim bị tổn thương. Hội chứng Dressler được cho là xảy ra do hệ miễn dịch phản ứng quá mức sau những sự kiện này.
Hội chứng Dressler là gì? Có nguy hiểm không? Hội chứng Dressler là gì? Có nguy hiểm không?

Nếu không được điều trị, tình trạng viêm màng ngoài tim có thể dẫn đến hình thành sẹo, khiến cho màng ngoài tim dày lên, co lại và siết chặt cơ tim, điều này có thể đe dọa đến tính mạng. Các phương pháp điều trị hội chứng Dressler gồm có aspirin liều cao hoặc các loại thuốc chống viêm khác.

Nhờ những tiến bộ trong điều trị nhồi máu cơ tim nên hiện nay, hội chứng Dressler rất hiếm gặp.

Nguyên nhân gây hội chứng Dressler

Nguyên nhân chính xác gây hội chứng Dressler vẫn chưa được xác định rõ. Các chuyên gia cho rằng hội chứng này xảy ra khi phẫu thuật tim hoặc nhồi máu cơ tim gây ra phản ứng miễn dịch ở màng ngoài tim. Khi có một khu vực nào đó bị tổn thương, cơ thể sẽ gửi các tế bào miễn dịch và kháng thể đến sửa chữa. Nhưng đôi khi, phản ứng miễn dịch lại gây ra tình trạng viêm quá mức.

Một số nguyên nhân được cho là có thể gây ra hội chứng Dressler gồm có:

  • Phẫu thuật tim, ví dụ như phẫu thuật tim hở và bắc cầu động mạch vành
  • Can thiệp động mạch vành qua da, hay còn gọi là nong động mạch vành và đặt stent
  • Cấy máy tạo nhịp tim
  • Đốt điện tim
  • Cô lập tĩnh mạch phổi
  • Chấn thương ngực hở

Ai có nguy cơ mắc hội chứng Dressler?

Nguy cơ mắc hội chứng Dressler thường cao hơn ở những người từng bị nhồi máu cơ tim. Các yếu tố nguy cơ khác còn có:

  • Tuổi trẻ
  • Bị nhiễm virus
  • Tiền sử viêm màng ngoài tim
  • Từng điều trị bằng prednisone
  • Phẫu thuật gây tổn thương nhiều đến cơ tim (ví dụ như thay van tim)
  • Có nhóm máu B(-)
  • Sử dụng thuốc mê halothane

Triệu chứng của hội chứng Dressler

Các triệu chứng có thể xuất hiện sau từ 2 đến 5 tuần kể từ khi xảy ra sự kiện gây viêm màng ngoài tim. Cũng có những trường hợp mà phải sau vài tháng thì các triệu chứng mới xuất hiện.

Các triệu chứng gồm có:

  • Đau ngực, tăng lên khi nằm, ho hoặc hít thở sâu
  • Sốt
  • Khó thở hoặc thở nặng nè
  • Mệt mỏi
  • Chán ăn

Biến chứng của hội chứng Dressler

Nếu không được điều trị, tình trạng viêm màng ngoài tim có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Phản ứng miễn dịch gây ra hội chứng Dressler còn có thể gây tràn dịch màng phổi - tình trạng tích tụ dịch trong khoang giữa thành ngực và phổi.

Đôi khi, tình trạng viêm mạn tính ở tim có thể dẫn đến những biến chứng vô cùng nghiêm trọng, bao gồm cả chèn ép tim – dịch tích tụ trong khoang giữa cơ tim và màng ngoài tim, gây áp lực lên tim và ngăn tim bơm đủ máu đến các bộ phận còn lại của cơ thể. Điều này có thể dẫn đến suy tạng, sốc và thậm chí tử vong.

Viêm mạn tính ở tim còn có thể dẫn đến viêm màng ngoài tim co thắt. Đây là tình trạng màng ngoài tim trở nên dày và co cứng do bị viêm kéo dài.

Phương pháp chẩn đoán hội chứng Dressler

Hội chứng Dressler rất khó chẩn đoán vì các triệu chứng giống với nhiều vấn đề khác, ví dụ như:

  • Viêm phổi
  • Thuyên tắc phổi
  • Đau thắt ngực
  • Suy tim sung huyết
  • Nhồi máu cơ tim

Bác sĩ có thể sẽ nghi ngờ hội chứng Dressler nếu người bệnh bắt đầu có triệu chứng sau vài tuần kể từ khi phẫu thuật tim hoặc nhồi máu cơ tim. Bác sĩ sẽ yêu cầu làm xét nghiệm và các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để loại trừ các bệnh lý khác và xác nhận chẩn đoán.

Trước tiên, bác sĩ sẽ khai thác bệnh sử và khám lâm sàng, gồm nghe tim. Âm thanh bất thường khi nghe tim có thể là dấu hiệu của tình trạng viêm hoặc tích tụ dịch gần tim.

Các công cụ chẩn đoán khác gồm có:

  • Công thức máu toàn phần
  • Cấy máu để loại trừ nhiễm trùng
  • Siêu âm tim để xem có tích tụ dịch gần tim hoặc màng ngoài tim có bị dày lên hay không
  • Điện tâm đồ (ECG hay EKG) để đánh giá hoạt động điện của tim
  • Chụp X-quang lồng ngực để xem có bị viêm ở phổi hay không
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) tim, tạo ra hình ảnh chi tiết về tim và màng ngoài tim

Điều trị hội chứng Dressler

Mục tiêu điều trị là giảm viêm. Bác sĩ có thể kê thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen, naproxen hoặc aspirin liều cao. Người bệnh có thể phải dùng các loại thuốc này trong 4 đến 6 tuần. Một loại thuốc chống viêm khác cũng được dùng để điều trị hội chứng Dressler là colchicine.

Nếu đã dùng thuốc chống viêm không kê đơn mà các triệu chứng không cải thiện, người bệnh có thể phải dùng corticoid để ức chế hệ miễn dịch và giảm viêm. Do đi kèm nhiều tác dụng phụ nên corticoid thường chỉ được kê khi các loại thuốc khác không có tác dụng.

Điều trị biến chứng

Nếu phát sinh biến chứng thì sẽ cần đến các phương pháp điều trị tích cực hơn:

  • Tràn dịch màng phổi: chọc dịch màng phổi để loại bỏ dịch.
  • Chèn ép tim: chọc dịch màng ngoài tim. Trong thủ thuật này, bác sĩ dùng một cây kim dài hoặc ống thông để loại bỏ dịch tích tụ ở khoang màng ngoài tim.
  • Viêm màng ngoài tim co thắt có thể cần điều trị bằng phẫu thuật cắt màng ngoài tim.

Tiên lượng của người mắc hội chứng Dressler

Tiên lượng của người mắc hội chứng Dressler nhìn chung là khả quan. Nhưng tiên lượng còn tùy thuộc vào thời điểm mà bệnh được phát hiện và điều trị. Người mắc hội chứng Dressler cần được theo dõi lâu dài vì nguy cơ phát sinh các biến chứng nguy hiểm như chèn ép tim. Những người từng bị hội chứng Dressler còn có nguy cơ cao bị lại.

Hội chứng Dressler có thể xảy ra sau cơn nhồi máu cơ tim nhưng nhờ những tiến bộ trong điều trị nhồi máu cơ tim nên tỷ lệ mắc hội chứng Dressler hiện nay đã thấp hơn nhiều so với trước.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Thông liên nhĩ là gì? Có nguy hiểm không?
Thông liên nhĩ là gì? Có nguy hiểm không?

Thông liên nhĩ là lỗ thông bất thường hình thành ở vách ngăn giữa hai buồng trên của tim (tâm nhĩ). Lỗ thông này làm tăng lượng máu chảy qua phổi. Thông liên nhĩ là một dạng dị tật tim bẩm sinh.

Van động mạch chủ hai mảnh là gì? Có nguy hiểm không?
Van động mạch chủ hai mảnh là gì? Có nguy hiểm không?

Van động mạch chủ hai mảnh là một dị tật tim bẩm sinh, đôi khi khiến tim khó có thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.

Block nhĩ thất hoàn toàn là gì? Có nguy hiểm không?
Block nhĩ thất hoàn toàn là gì? Có nguy hiểm không?

Block nhĩ thất hoàn toàn, còn gọi là block nhĩ thất độ ba (third-degree heart block), là dạng block tim nghiêm trọng nhất. Tình trạng này xảy ra khi hoạt động điện giữa buồng tim trên (tâm nhĩ) và buồng tim dưới (tâm thất) bị tách rời hoàn toàn. Nếu không được can thiệp y tế kịp thời, block nhĩ thất hoàn toàn có thể gây tử vong.

Phình động mạch não khi mang thai có nguy hiểm không?
Phình động mạch não khi mang thai có nguy hiểm không?

Mang thai làm tăng nguy cơ phình động mạch não, nhưng đây là tình trạng hiếm gặp. Bệnh nếu được phát hiện sớm sẽ có thể giúp ngăn ngừa xảy ra các biến chứng nghiêm trọng.

Độ cao lớn có nguy hiểm cho người bị phình mạch não không?
Độ cao lớn có nguy hiểm cho người bị phình mạch não không?

Nguy cơ độ cao lớn gây nguy hiểm cho người bị phình mạch não chưa vỡ là tương đối thấp. Tuy nhiên, nồng độ oxy giảm và sự thay đổi áp suất khí quyển có thể ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây