1

Gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi khâu hẹp lỗ thực quản + tạo hình tâm vị kiểu Lorat-Jacob

500 quy trình kỹ thuật kỹ thuật gây mê hồi sức

I. ĐẠI CƯƠNG

Gây mê nội khí quản là kỹ thuật gây mê toàn thân có đặt nội khí quản với mục đích kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật và hồi sức sau phẫu thuật.

II. CHỈ ĐỊNH

  • Phẫu thuật nội soi khâu hẹp lỗ thực quản + tạo hình tâm vị kiểu Lorat-Jacob hoặc kiểu Dor hoặc kiểu Toupet, hoặc kiểu Nissen.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH TƯƠNG ĐỐI

  •  Người bệnh không đồng ý
  •  Không đủ phương tiện gây mê, hồi sức
  •  Không thành thạo kĩ thuật

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện kỹ thuật

  •  Bác sĩ, điều dưỡng viên chuyên khoa gây mê hồi sức.

2. Phương tiện:

  •  Hệ thống máy gây mê kèm thở, nguồn oxy bóp tay, máy theo dõi chức năngnsống (ECG, huyết áp động mạch, SpO2, EtCO2, nhịp thở, nhiệt độ) máy phá rung tim, máy hút...
  •  Đèn soi thanh quản, ống nội khí quản các cỡ, ống hút, mặt nạ (mask), bóng bóp, canul miệng hầu, kìm Magill, mandrin mềm.
  •  Lidocain 10% dạng xịt.
  •  Salbutamol dạng xịt.
  •  Các phương tiện dự phòng đặt nội khí quản khó: ống Cook, mask thanh quản (laryngeal mask), ống soi phế quản mềm, bộ mở khí quản, kìm mở miệng...

3. Người bệnh

  • Thăm khám gây mê trước mổ phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ, giải thích cho người bệnh cùng hợp tác.
  • Đánh giá đặt ống nội khí quản khó.
  • Sử dụng thuốc an thần tối hôm trước mổ (nếu cần).

4. Hồ sơ bệnh án

  •  Theo qui định của Bộ y tế

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh

3. Thực hiện kỹ thuật

- Các bước tiến hành chung:

  •  Tư thế: nằm ngửa, thở oxy 100% 3-6 l/phút trước khởi mê ít nhất 5 phút.
  •  Lắp máy theo dõi
  •  Thiết lập đường truyền có hiệu quả.
  •  Tiền mê (nếu cần)

- Khởi mê:

  •  Thuốc ngủ: thuốc mê tĩnh mạch (propofol, etomidat, thiopental, ketamin...), thuốc mê bốc hơi (sevofluran...).
  •  Thuốc giảm đau: fentanyl, sufentanil, morphin...
  •  Thuốc giãn cơ (nếu cần): (succinylcholin, rocuronium, vecuronium...).
  •  Điều kiện đặt ống nội khí quản: người bệnh ngủ sâu, đủ độ giãn cơ (trong đa số các trường hợp).

- Có hai kỹ thuật đặt ống nội khí quản: đường miệng và đường mũi.

- Kĩ thuật đặt nội khí quản đường miệng:

  •  Mở miệng, đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi sang bên trái, đẩy đèn sâu, phối hợp với tay phải đè sụn giáp nhẫn tìm nắp thanh môn và lỗ thanh môn.
  • Tiến hành khởi mê nhanh và làm thủ thuật Sellick trong trường hợp dạ dày đầy (ấn sụn nhẫn 20-30 kg ngay khi người bệnh mất tri giác tới khi đặt ống nội khí quản xong).
  •  Luồn ống nội khí quản nhẹ nhàng qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm 2-3 cm.
  •  Rút đèn soi thanh quản nhẹ nhàng.
  •  Bơm bóng nội khí quản.
  •  Kiểm tra vị trí đúng của ống nội khí quản bằng nghe phổi và kết quả EtCO2
  •  Cố định ống bằng băng dính .
  •  Đặt canul vào miệng để tránh cắn ống (nếu cần).

- Kĩ thuật đặt nội khí quản đường mũi:

  • Chọn bên mũi thông và nhỏ thuốc co mạch cuốn mũi (naphazolin, otrivine...).
  • Chọn cỡ ống nội khí quản nhỏ hơn so với đường miệng. Luồn ống nội khí quản đã được bôi trơn bằng mỡ lidocain qua lỗ mũi
  • Mở miệng, đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi sang bên trái, đẩy đèn sâu, phối hợp với tay phải đè sụn giáp nhẫn tìm nắp thanh môn và lỗ thanh môn.
  • Trường hợp thuận lợi: luồn ống nội khí quản nhẹ nhàng qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm 2-3 cm. Dùng kìm Magill hướng đầu ống nội khí quản vào đúng lỗ thanh môn; người phụ đẩy ống nội khí quản từ bên ngoài trong trường hợp khó.
  • Rút đèn soi thanh quản nhẹ nhàng.
  • Bơm bóng nội khí quản.
  • Kiểm tra vị trí đúng của ống nội khí quản bằng nghe phổi và kết quả EtCO2
  • Cố định ống bằng băng dính.

Trong trường hợp đặt nội khí quản khó: áp dụng qui trình đặt ống nội khí quản khó.

Duy trì mê:

  • Duy trì mê bằng thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc mê bốc hơi, thuốc giảm đau thuốc giãn cơ (nếu cần).
  • Kiểm soát hô hấp bằng máy hoặc bóp tay.

VI. THEO DÕI

  •  Theo dõi độ sâu của gây mê dựa vào nhịp tim, huyết áp, vã mồ hôi, chảy nước mắt (PRST); MAC, BIS và Entropy (nếu có)...
  •  Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn: nhịp tim, huyết áp, SpO2, EtCO2, thân nhiệt.
  •  Đề phòng ống nội khí quản sai vị trí, gập, tắc.

4. Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản

  •  Người bệnh tỉnh, làm theo lệnh.
  •  Nâng đầu trên 5 giây, TOF >0,9 (nếu có).
  •  Tự thở đều, tần số thở trong giới hạn bình thường.
  •  Mạch, huyết áp ổn định.
  •  Thân nhiệt > 350 C.
  •  Không có biến chứng của gây mê và phẫu thuật.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

1. Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở

  • Có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở.
  • Hút sạch ngay dịch, nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang bên
  • Đặt nhanh ống nội khí quản và hút sạch dịch trong đường thở
  • Theo dõi và đề phòng nhiễm trùng phổi sau mổ

2. Rối loạn huyết động

  •  Hạ hoặc tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim (nhịp chậm, nhịp nhanh, loạn nhịp)
  •  Xử trí tùy theo triệu chứng và nguyên nhân

3. Tai biến do đặt nội khí quản

- Không đặt được ống nội khí quản

  • Xử lý theo qui trình đặt ống nội khí quản khó hoặc chuyển phương pháp vô cảm khác.

- Đặt nhầm vào dạ dày

  •  Nghe phổi không có rì rào phế nang, không đo được EtCO2.
  •  Đặt lại ống nội khí quản.

- Co thắt thanh - khí - phế quản

  •  Khó hoặc không thể thông khí, nghe phổi có ran rít hoặc phổi câm.
  •  Cung cấp oxy đầy đủ, thêm thuốc ngủ và giãn cơ, đảm bảo thông khí và cho các thuốc giãn phế quản và corticoid.
  •  Nếu không kiểm soát được hô hấp: áp dụng qui trình đặt ống nội khí quản khó.

- Chấn thương khi đặt ống

  • Chảy máu, gãy răng, tổn thương dây thanh âm, rơi dị vật vào đường thở...
  • Xử trí tùy theo tổn thương.

4. Các biến chứng về hô hấp

  •  Gập, tụt, ống nội khí quản bị đẩy sâu vào một phổi, tụt hoặc hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy, soda hết tác dụng dẫn tới thiếu oxy và ưu thán.
  •  Xử trí: đảm bảo ngay thông khí và cung cấp oxy 100%, tìm và giải quyết nguyên nhân.

5. Biến chứng sau rút ống nội khí quản

  •  Suy hô hấp sau khi rút ống nội khí quản do nhiều nguyên nhân
  •  Đau họng khàn tiếng
  •  Co thắt thanh - khí - phế quản
  •  Viêm đường hô hấp trên
  •  Hẹp thanh - khí quản

Xử trí triệu chứng và theo nguyên nhân

Bài viết nghiên cứu có thể bạn quan tâm
Phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận- niệu quản (Phương pháp Foley, Anderson - Hynes) - Bộ y tế 2017
  •  1 năm trước

Hướng dẫn quy trình kỹ thuật ngoại khoa chuyên khoa phẫu thuật tiết niệu - Bộ y tế 2017

Quy trình gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng cơ hoành
  •  1 năm trước

50 quy trình kỹ thuật gây mê hồi sức

Quy trình gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi soi khâu vết thương dạ dày
  •  1 năm trước

50 quy trình kỹ thuật gây mê hồi sức

Quy trình gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi cắt cơ thực quản
  •  1 năm trước

50 quy trình kỹ thuật gây mê hồi sức

Tin liên quan
Những điều cần biết về phẫu thuật mở thông niệu quản ra da
Những điều cần biết về phẫu thuật mở thông niệu quản ra da

Mở thông niệu quản ra da được thực hiện sau khi phẫu thuật cắt bỏ bàng quang hoặc khi bàng quang không còn hoạt động. Trong ca phẫu thuật mở thông niệu quản ra da, bác sĩ tạo ra một lỗ trên bụng của bệnh nhân, sau đó sử dụng một đoạn ruột để dẫn nước tiểu ra bên ngoài cơ thể qua lỗ này.

Những loại phẫu thuật điều trị trào ngược bàng quang - niệu quản
Những loại phẫu thuật điều trị trào ngược bàng quang - niệu quản

Trào ngược bàng quang - niệu quản (vesicoureteral reflux) là tình trạng nước tiểu chảy ngược từ bàng quang lên niệu quản thay vì chảy từ bàng quang xuống niệu đạo rồi ra ngoài. Mặc dù tình trạng này có thể tự cải thiện theo thời gian nhưng đôi khi cần can thiệp điều trị bằng phẫu thuật.

Calo nạp vào và calo đốt cháy có thực sự quan trọng không?
Calo nạp vào và calo đốt cháy có thực sự quan trọng không?

"Calo nạp vào” và “calo đốt cháy” là hai khái niệm quan trọng trong giảm cân.

Phân biệt chứng ợ nóng, trào ngược axit và trào ngược dạ dày thực quản
Phân biệt chứng ợ nóng, trào ngược axit và trào ngược dạ dày thực quản

Nhiều người cho rằng ợ nóng, trào ngược axit và trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là cùng một vấn đề nhưng thực tế chúng không hoàn toàn giống nhau.

Loét thực quản: Triệu chứng, chẩn đoán và cách điều trị
Loét thực quản: Triệu chứng, chẩn đoán và cách điều trị

Loét thực quản là một bệnh lý trong nhóm các bệnh viêm loét đường tiêu hóa.

Hỏi đáp có thể bạn quan tâm
Quan hệ theo kiểu xuất tinh ra ngoài, liệu có dính bầu?
  •  2 năm trước
  •  1 trả lời
  •  414 lượt xem

Em và bạn trai quan hệ với nhau, có cọ sát nhưng chỉ bên ngoài cửa âm đạo. Anh ấy chỉ xuất tinh khi đã rút dương vật ra ngoài. Tuy nhiên, tinh trùng vẫn chảy dài trên bụng, nên em không chắc có rớt vào cửa âm đạo hay không nữa. Nửa tháng sau, bọn em cũng quan hệ theo kiểu như vậy. Được vài ngày, em thấy buồn nôn, ngực căng to đau nhức, tóc rụng. Một tuần sau, em thử que thì vẫn chỉ thấy 1 vạch. Vậy là sao, thưa bs?

Quan hệ quá nhiều có ảnh hưởng đến cơ hội thụ thai?
  •  4 năm trước
  •  1 trả lời
  •  982 lượt xem

- Thưa bác sĩ, quan hệ quá nhiều có phải làm loãng mật độ tinh trùng, làm giảm cơ hội thụ thai phải không? Liệu tôi có nên kiêng quan hệ 7 ngày trước thời điểm quan hệ với mục đích có thai?

Có phải bà bầu đưa hai tay lên qua đầu thì em bé sẽ bị dây rốn quấn cổ?
  •  3 năm trước
  •  1 trả lời
  •  515 lượt xem

- Bác sĩ ơi, tôi nghe nói bà bầu đưa hai tay lên qua đầu thì em bé sẽ bị dây rốn quấn cổ. Điều này có đúng không ạ? Bác sĩ giải đáp giúp tôi với nhé! Cảm ơn bác sĩ!

Trẻ có thể phẫu thuật laser để trị cận thị không?
  •  3 năm trước
  •  1 trả lời
  •  679 lượt xem

- Thưa bác sĩ, con tôi năm nay 12 tuổi nhưng đã bị cận thị 4 đi - ốp. Bác sĩ cho tôi hỏi, trường hợp của chúa có thể phẫu thuật laser để trị cận thị không ạ?

Quan hệ vào buổi sáng
  •  3 năm trước
  •  1 trả lời
  •  508 lượt xem

Thưa bác sĩ, liệu rằng quan hệ vào buổi sáng có làm tăng cơ hội thụ thai của chúng tôi không? Cảm ơn bác sĩ!

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây