Các loại bệnh mạch máu và cách điều trị

Bệnh mạch máu là những vấn đề về cấu trúc hoặc chức năng của mạch máu.
Hệ thống mạch máu trong cơ thể gồm có mao mạch, tĩnh mạch và động mạch, có chức năng vận chuyển máu đi khắp cơ thể.
Dưới đây là các bệnh mạch máu phổ biến nhất.
Bệnh động mạch ngoại biên
Chất béo và các chất khác tích tụ trong động mạch sẽ tạo thành các mảng xơ vữa gây cản trở sự lưu thông máu qua động mạch ngoại biên – các mạch máu dẫn máu ra khỏi tim, điều này dẫn đến bệnh động mạch ngoại biên (peripheral artery disease).
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), người Mỹ gốc Phi và người gốc Tây Ban Nha không phải da trắng có nguy cơ mắc bệnh động mạch ngoại biên cao hơn so với người da trắng. Hút thuốc cũng làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh động mạch ngoại biên.
Bệnh động mạch ngoại biên đa phần xảy ra ở chân. Khoảng 25% người mắc bệnh động mạch ngoại biên có các triệu chứng như đau, nhức hoặc chuột rút ở chân, đặc biệt là khi đi bộ. Yếu cơ và tê chân cũng là những triệu chứng phổ biến của bệnh động mạch ngoại biên. Tuy nhiên, 20% người mắc bệnh này không gặp bất kỳ triệu chứng nào.
Điều trị bệnh động mạch ngoại biên có thể làm giảm các triệu chứng và nguy cơ phát sinh biến chứng nghiêm trọng như đau tim và đột quỵ. Nếu hút thuốc, người bệnh cần cai càng sớm càng tốt để kiểm soát bệnh động mạch ngoại biên. Ngoài ra, cần thực hiện chế độ ăn tốt cho tim mạch, tập thể dục thường xuyên và duy trì cân nặng khỏe mạnh.
Các loại thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh động mạch ngoại biên gồm có:
- Aspirin
- Statin
- Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE)
- Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB)
Thiếu máu cục bộ đe dọa chi
Nếu không được điều trị, bệnh động mạch ngoại biên sẽ tiến triển sang giai đoạn nặng hơn gọi là thiếu máu cục bộ đe dọa chi (limb-threatening ischemia).
Đây là tình trạng mà lưu lượng máu đến các chi giảm xuống mức quá thấp và gây tổn thương thần kinh. Thiếu máu cục bộ đe dọa chi gây loét chân hoặc nhiễm trùng.
Các triệu chứng của thiếu máu cục bộ đe dọa chi gồm có chuột rút, cảm giác nóng và đau ở vùng bị thiếu máu. Trong một số trường hợp, thiếu máu cục bộ đe dọa chi khởi phát đột ngột, thường có triệu chứng là yếu cơ, lạnh và đau dữ dội ở chi bị thiếu máu.
Có thể cần thực hiện thủ thuật can thiệp nội mạch để khôi phục sự lưu thông máu. Các thủ thuật này gồm có:
- Nong mạch: dùng ống thông có gắn một quả bóng đưa vào trong động mạch để mở rộng lòng động mạch
- Đặt stent để ngăn động mạch hẹp lại
- Loại bỏ mảng xơ vữa trong động mạch
Bệnh động mạch cảnh
Nếu mảng xơ vữa tích tụ trong động mạch cảnh — hai mạch máu lớn ở cổ thì sự lưu thông máu đến não sẽ bị giảm hoặc thậm chí bị cắt đứt hoàn toàn. Khi cục máu đông hoặc mảng xơ vữa vỡ ra, di chuyển theo dòng máu đến một mạch máu trong não và mắc kẹt ở đó, người bệnh sẽ bị đột quỵ.
Nhiều người không biết mình bị bệnh động mạch cảnh cho đến khi bệnh tiến triển đến giai đoạn nặng. Người bệnh có thể bị cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ.
Ngoài thay đổi lối sống và dùng thuốc, người mắc bệnh động mạch cảnh có thể cần phải điều trị bằng phẫu thuật, chẳng hạn như:
- Bóc nội mạc động mạch cảnh để loại bỏ mảng xơ vữa
- Nong động mạch cảnh để mở rộng động mạch bị hẹp
- Đặt stent động mạch cảnh để ngăn động mạch tái hẹp và giúp máu lưu thông qua dễ dàng
Xơ vữa động mạch
Xơ vữa động mạch (atherosclerosis) là tình trạng tích tụ cholesterol, chất béo, tế bào máu và một số chất khác bên trong động mạch, khiến cho động mạch hẹp lại.
Xơ vữa động mạch có thể xảy ra ở bất kỳ động mạch nào trong cơ thể và làm giảm lưu lượng máu giàu oxy đến các bộ phận khác nhau. Điều này có thể dẫn đến những tình trạng nguy hiểm như đau tim và đột quỵ.
Xơ vữa động mạch gây ra các triệu chứng như đau thắt ngực, nguyên nhân là do tim không được cung cấp đủ máu giàu oxy.
Thực hiện chế độ ăn tốt cho tim mạch và tập thể dục thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch. Ngoài ra, cần kiểm soát các bệnh lý làm tăng nguy cơ tích tụ mảng xơ vữa trong động mạch như tăng huyết áp và cholesterol cao.
Phình động mạch chủ
Động mạch chủ là động mạch chính mang máu giàu oxy từ tim đến các bộ phận còn lại của cơ thể. Khi thành động mạch chủ bị yếu hoặc tổn thương, máu chảy qua động mạch có thể gây ra tình trạng phình động mạch. Vị trí bị phình được gọi là túi phình.
Túi phình động mạch có thể phát triển ngày càng lớn mà không gây bất kỳ triệu chứng nào. Túi phình có thể bị vỡ, gây chảy máu và đe dọa đến tính mạng. Hút thuốc, sử dụng chất kích thích và mắc một số bệnh lý nhất định sẽ làm tăng nguy cơ phình động mạch chủ.
Tình trạng phình động mạch chủ thường xảy ra ở vùng bụng, được gọi là phình động mạch chủ bụng. Theo Viện Tim, Phổi và Máu Quốc gia Hoa Kỳ (NHLBI), phình động mạch chủ bụng đa phần xảy ra ở người trên 65 tuổi.
Mặc dù ít phổ biến hơn nhưng tình trạng phình động mạch chủ cũng có thể xảy ra ở ngực, cụ thể là bên trên cơ hoành.
Người bị phình động mạch chủ cần thay đổi lối sống và dùng thuốc như aspirin, statin và thuốc hạ huyết áp để kiểm soát tình trạng. Tuy nhiên, nếu túi phình lớn hoặc phình động mạch xảy ra ở những vị trí nguy hiểm thì cần phải điều trị bằng phẫu thuật.
Suy tĩnh mạch mạn tính
Suy tĩnh mạch mạn tính xảy ra khi các van kiểm soát sự lưu thông máu trong tĩnh mạch bị hỏng và không hoạt động bình thường. Máu ứ đọng ở chân thay vì chảy trở về tim và điều này gây ra các triệu chứng như:
- Đau chân và sưng phù chân
- Chuột rút
- Giãn tĩnh mạch
- Loét
- Thay đổi màu da
Những người đang mang thai hoặc thừa cân có nguy cơ bị suy tĩnh mạch mạn tính cao hơn. Các yếu tố nguy cơ khác còn có:
- Tuổi cao
- Tăng huyết áp
- Hút thuốc lá
- Tiền sử bị cục máu đông, gồm có huyết khối tĩnh mạch sâu
Người bị suy tĩnh mạch mạn tính nên nâng cao chân bất cứ khi nào có thể để tránh máu dồn ở chân. Các phương pháp điều trị khác gồm có:
- Tập thể dục
- Kiểm soát cân nặng
- Thuốc làm loãng máu
- Thuốc kháng sinh khi bị loét
- Chích xơ tĩnh mạch
- Đốt laser nội mạch
Giãn tĩnh mạch
Giãn tĩnh mạch là tình trạng các tĩnh mạch phồng lên ngay dưới da. Tình trạng này xảy ra khi áp lực máu bên trong tĩnh mạch tăng cao hoặc thành tĩnh mạch bị suy yếu.
Những người thừa cân hoặc béo phì, người ít vận động và phụ nữ đang mang thai có nguy cơ bị giãn tĩnh mạch cao nhất.
Giãn tĩnh mạch đa phần xảy ra ở cẳng chân, gây đau và sưng chân.
Người bị giãn tĩnh mạch không nên đứng và ngồi liên tục trong thời gian dài. Mang vớ y khoa là một cách để giảm đau và sưng do giãn tĩnh mạch. Những trường hợp nghiêm trọng cần phải phẫu thuật để bít hoặc loại bỏ tĩnh mạch bị giãn.
Huyết khối tĩnh mạch sâu
Huyết khối tĩnh mạch sâu (deep vein thrombosis) là tình trạng hình thành cục máu đông trong một tĩnh mạch nằm sâu trong cơ thể, gây đau, sưng, nóng và đổi màu da.
Huyết khối tĩnh mạch sâu xảy ra khi tốc độ lưu thông máu trong khu vực bị chậm lại hoặc thành phần máu thay đổi khiến máu dễ đông hơn. Đa phần, cục máu đông hình thành ở cẳng chân, đùi hoặc vùng chậu.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu:
- Lớn tuổi
- Ít vận động hoặc bất động trong thời gian dài
- Tiền sử gia đình bị cục máu đông
- Rối loạn đông máu
Những phụ nữ đang mang thai hoặc dùng biện pháp tránh thai nội tiết tố cũng có nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu cao hơn.
Huyết khối tĩnh mạch sâu thường được điều trị bằng thuốc làm loãng máu.
Thuyên tắc phổi
Cục máu đông sâu trong tĩnh mạch có thể vỡ ra và di chuyển đến phổi, gây tắc nghẽn động mạch và dẫn đến thuyên tắc phổi (pulmonary embolism). Đôi khi, thuyên tắc phổi là do cục máu đông hình thành bên trong phổi gây ra.
Các triệu chứng thường gặp của thuyên tắc phổi gồm có đau ngực, khó thở và tim đập nhanh. Các triệu chứng ít gặp hơn gồm có:
- Ho
- Đổ mồ hôi
- Cảm giác lo lắng, hồi hộp
Thuốc làm loãng máu là một biện pháp điều trị và ngăn ngừa thuyên tắc phổi. Nếu không điều trị, thuyên tắc phổi có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa đến tính mạng.
Loạn sản sợi cơ
Sự phát triển tế bào bất thường ở thành động mạch có thể khiến cho động mạch phình lên hoặc hẹp lại. Tình trạng này gọi là loạn sản sợi cơ (fibromuscular dysplasia). Loạn sản sợi cơ thường xảy ra ở động mạch cảnh nhưng cũng có thể xảy ra ở các động mạch ở não và thận.
Loạn sản sợi cơ đa phần xảy ra ở độ tuổi từ 25 đến 50 và phụ nữ co tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nam giới.
Nguyên nhân gây loạn sản sợi cơ hiện vẫn chưa được xác định rõ và cũng chưa có phác đồ điều trị chuẩn cho tình trạng này.
Viêm mạch
Hệ miễn dịch có vai trò tấn công các tác nhân gây hại và bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tật nhưng đôi khi, hệ miễn dịch lại nhầm lẫn và tấn công chính các mạch máu, khiến cho mạch máu bị viêm. Tình trạng này có thể là do phản ứng với một số loại thuốc, ung thư, nhiễm trùng do virus hoặc cũng có thể là do bệnh tự miễn.
Các triệu chứng của viêm mạch máu gồm có:
- Nốt sần hoặc vết loét trên da
- Phát ban
- Hụt hơi
- Ho
- Tê bàn chân hoặc bàn tay
- Đau khớp
- Vấn đề về xoang
- Đau đầu
- Mệt mỏi
Viêm mạch thường được điều trị bằng glucocorticoid nhưng một số trường hợp cần sử dụng thuốc ức chế miễn dịch và thuốc sinh học.
Phù bạch huyết
Phù bạch huyết xảy ra khi dịch bạch huyết tích tụ giữa da và cơ. Tình trạng này thường xảy ra ở cánh tay hoặc cẳng chân, gây sưng phù, cảm giác nặng, căng và có thể kèm theo cảm giác giống như kim châm.
Phù bạch huyết có thể là do bệnh ung thư, điều trị ung thư, tổn thương hạch bạch huyết hoặc tổn thương mạch bạch huyết. Về cơ bản, phù bạch huyết là tình trạng dịch bạch huyết không thể thoát ra ngoài và gây sưng.
Tập thể dục, liệu pháp massage và băng quấn tay hoặc chân là những phương pháp phổ biến để điều trị tình trạng phù bạch huyết.
Các bệnh mạch máu hiếm gặp
Các bệnh mạch máu hiếm gặp gồm có:
- Hội chứng lối thoát lồng ngực
- Hội chứng Marfan
- Bệnh xơ cứng bì
Những bệnh mạch máu phổ biến cũng có một số dạng hiếm gặp. Ví dụ, các dạng hiếm của bệnh viêm mạch là:
- Bệnh Buerger (viêm thuyên tắc mạch máu)
- Hội chứng Raynaud
- Viêm động mạch Takayasu
Ai có nguy cơ mắc bệnh mạch máu?
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch máu gồm có:
- Tuổi cao
- Tiền sử gia đình mắc bệnh mạch máu hoặc bệnh tim
- Béo phì
- Lối sống ít vận động
- Hút thuốc
- Mang thai
Một số tình trạng hoặc bệnh lý ảnh hưởng đến tim hoặc mạch máu cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch máu, gồm có:
- Cholesterol cao
- Bệnh tiểu đường type 2
- Tăng huyết áp
Chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa hoặc chất béo chuyển hóa cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc một số loại bệnh mạch máu.
Khi nào cần đi khám?
Hãy đi khám ngay khi có bất kỳ thay đổi bất thường nào trên cơ thể.
Mỗi bệnh mạch máu có các triệu chứng và quá trình tiến triển khác nhau, đòi hỏi phác đồ điều trị riêng. Một số bệnh lý cần điều trị kéo dài trong khi một số chỉ cần điều trị trong một thời gian nhất định.
Tóm tắt bài viết
Cơ thể cần có một hệ thống mạch máu khỏe mạnh, hoạt động tốt để vận chuyển máu đến các cơ quan. Bất cứ vấn đề nào ở hệ thống mạch máu đều có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm đau tim và đột quỵ.
Can thiệp điều trị sớm bệnh mạch máu có thể giúp giảm thiểu nguy cơ xảy ra biến chứng. Hãy đi khám ngay khi nhận thấy bất kỳ triệu chứng bất thường nào để có biện pháp điều trị kịp thời.

Bệnh động mạch ngoại biên là một bệnh lý phổ biến trong đó động mạch bị hẹp làm giảm lưu lượng máu đến cánh tay hoặc chân.

Viêm động mạch Takayasu (Takayasu's arteritis) là một loại viêm mạch máu hiếm gặp, xảy ra ở động mạch chủ (động mạch lớn mang máu từ tim đến phần còn lại của cơ thể) và các nhánh chính của động mạch chủ.

Viêm tĩnh mạch huyết khối là tình trạng viêm xảy ra ở tĩnh mạch, thường là tĩnh mạch ở chân do cục máu đông hình thành và làm tắc nghẽn mạch máu. Viêm tĩnh mạch huyết khối có thể xảy ra ở tĩnh mạch gần bề mặt da (viêm tĩnh mạch huyết khối nông) hoặc tĩnh mạch sâu trong cơ (huyết khối tĩnh mạch sâu).