Viêm mạch máu do lupus: Triệu chứng và cách điều trị

Tại sao bệnh lupus gây viêm mạch máu?
Lupus là bệnh tự miễn xảy ra do hệ miễn dịch tấn công mô khỏe mạnh của cơ thể. Viêm mạch máu là tình trạng thành mạch máu bị viêm. Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân. Ở những người mắc bệnh lupus, viêm mạch máu là do hệ miễn dịch tấn công mạch máu.
Viêm mạch máu được chia thành viêm mạch máu nguyên phát và viêm mạch máu thứ phát. Viêm mạch máu nguyên phát còn được gọi là viêm mạch máu vô căn, nghĩa là không rõ nguyên nhân. Viêm mạch máu thứ phát nghĩa là viêm mạch máu có nguyên nhân. Hệ miễn dịch hoạt động quá mức ở các bệnh tự miễn như lupus là một trong những nguyên nhân gây viêm mạch máu.
Khi viêm mạch máu là một biến chứng của bệnh lupus thì được gọi là viêm mạch máu do lupus. Mặc dù tình trạng viêm mạch máu có thể ảnh hưởng đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể nhưng đa phần ảnh hưởng đến da.
Các nguyên nhân khác có thể gây viêm mạch máu ở người mắc bệnh lupus gồm có:
- Một số loại thuốc, chẳng hạn như minocycline và doxycycline
- Các vấn đề sức khỏe khác
- Nhiễm trùng
Triệu chứng của viêm mạch máu do lupus
Các triệu chứng chung của viêm mạch máu gồm có:
- Phát ban
- Đau khớp và cơ
- Sốt
- Mệt mỏi
- Sụt cân
Viêm mạch máu còn gây ra nhiều triệu chứng khác, tùy vào bộ phận hay hệ thống bị ảnh hưởng trong cơ thể:
- Da: Viêm mạch máu do lupus chủ yếu ảnh hưởng đến da. Bệnh có thể gây ra các đốm đỏ hoặc tím trên da, phát ban, loét hoặc bầm tím. Một số người còn bị đốm đen hoặc hoại tử da ở ngón tay hoặc ngón chân.
- Khớp: Viêm mạch máu có thể gây đau khớp, kèm sưng và nóng khớp.
- Não: Viêm mạch máu ảnh hưởng đến não gây đau đầu, lú lẫn và co giật.
- Dây thần kinh: Người bệnh có thể gặp các dấu hiệu tổn thương thần kinh ngoại biên như cảm giác kim châm và tê ở bàn tay, cánh tay, cẳng chân và bàn chân.
- Hệ tiêu hóa: Nếu các mạch máu ở đường tiêu hóa bị viêm, người bệnh sẽ bị đau bụng, đầy hơi và đại tiện ra máu.
- Phổi: Các triệu chứng thường gặp là khó thở và ho.
- Mắt: Viêm mạch máu ở mắt gây mờ mắt hoặc mất thị lực.
- Thận: Viêm mạch máu ở thận gây tăng huyết áp.
- Tim: Các triệu chứng gồm có khó thở hoặc đau ngực, tăng nặng khi hoạt động thể chất.
Phương pháp chẩn đoán viêm mạch máu do lupus
Để chẩn đoán viêm mạch máu do lupus, bác sĩ sẽ khai thác bệnh sử và đánh giá các triệu chứng mà người bệnh đang gặp phải. Cũng giống như bệnh lupus, không có bất cứ xét nghiệm đơn lẻ nào có thể chẩn đoán viêm mạch máu mà sẽ phải dựa trên kết quả của nhiều phương pháp chẩn đoán khác nhau như:
- Xét nghiệm máu
- Xét nghiệm nước tiểu
- Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh
- Sinh thiết
Thông thường, người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm kháng thể kháng bào chất bạch cầu trung tính. Sự hiện diện của kháng thể kháng bào chất bạch cầu trung tính trong máu là một dấu hiệu chỉ ra bệnh viêm mạch máu do lupus.
Phương pháp điều trị viêm mạch máu do lupus
Bệnh viêm mạch máu do lupus kkhông có phác đồ điều trị cố định. Việc điều trị sẽ tùy thuộc vào vùng bị ảnh hưởng trên cơ thể. Một phương pháp điều trị phổ biến là steroid hoặc các loại thuốc ức chế hệ miễn dịch khác để ngăn hệ miễn dịch tấn công mạch máu.
Điều trị đúng cách sẽ giúp giảm các triệu chứng và giảm nguy cơ phát sinh biến chứng.
Trong thời gian điều trị viêm mạch máu, người bệnh vẫn phải tiếp tục điều trị bệnh lupus. Mặc dù một số loại thuốc điều trị bệnh lupus có thể làm tăng nguy cơ viêm mạch máu nhưng người bệnh không được tự ý ngừng thuốc.
Biến chứng của viêm mạch máu do lupus
Tình trạng viêm làm cho thành mạch máu dày lên. Theo thời gian, mạch máu sẽ hẹp lại và yếu đi. Điều này sẽ dẫn đến nhiều vấn đề, chẳng hạn như:
- Giảm lưu lượng máu đến các cơ quan trong cơ thể
- Hình thành cục máu đông
- Đột quỵ
- Phình động mạch
Giảm lưu lượng máu có thể dẫn đến suy tạng.
Tiên lượng của người bị viêm mạch máu do lupus
Tiên lượng của người bị viêm mạch máu do lupus phụ thuộc vào vị trí xảy ra tình trạng viêm mạch máu. Những ca bệnh viêm mạch máu xảy ra ở các cơ quan nội tạng như phổi hoặc hệ tiêu hóa có tiên lượng kém hơn so với viêm mạch máu ở các vùng khác.
Ví dụ, viêm mạch máu mạc treo là một biến chứng cực kỳ hiếm gặp của bệnh lupus, xảy ra ở các mạch máu trong đường tiêu hóa. Theo một tổng quan nghiên cứu vào năm 2021, trong số những người gặp biến chứng này, có tới 100 người tử vong do không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Mặc dù việc điều trị có thể giúp kiểm soát các triệu chứng nhưng viêm mạch máu là tình trạng mạn tính cần điều trị lâu dài. Nếu không điều trị, viêm mạch máu có thể làm trầm trọng thêm bệnh lupus.
Câu hỏi về viêm mạch máu do lupus
Viêm mạch máu do lupus có phổ biến không?
Viêm mạch máu do lupus tương đối phổ biến, xảy ra ở khoảng 11 – 36% người mắc bệnh lupus, mặc dù một số nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ lên tới 50%. Tuy nhiên, mức độ nghiêm trọng của tình trạng viêm mạch máu ở mỗi ca bệnh là khác nhau. Một số người chỉ bị viêm mạch máu nhẹ trong khi một số lại gặp biến chứng đe dọa đến tính mạng.
Những bệnh tự miễn nào gây viêm mạch máu?
Mặc dù viêm mạch máu có thể xảy ra mà không rõ nguyên nhân nhưng cũng có thể là do các bệnh tự miễn. Ngoài lupus, các bệnh tự miễn khác cũng có thể gây viêm mạch máu là bệnh Sjogren, xơ cứng bì và viêm khớp dạng thấp.
Người mắc bệnh viêm mạch máu do lupus sống được bao lâu?
Nếu được điều trị đúng cách, những người mắc bệnh lupus vẫn có thể sống thọ như người không mắc bệnh. Tuy nhiên, việc bị viêm mạch máu có thể làm giảm tuổi thọ, đặc biệt là khi viêm mạch máu xảy ra ở các cơ quan chính.
Tóm tắt bài viết
Viêm mạch máu là một biến chứng thường gặp của bệnh lupus. Viêm mạch máu do lupus gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, phụ thuộc vào nơi xảy ra tình trạng viêm mạch máu trên cơ thể. Hãy đi khám ngay khi nhận thấy bất kỳ triệu chứng bất thường nào.
Giống như bệnh lupus, viêm mạch máu cũng có thể điều trị được mặc dù không có cách chữa khỏi hoàn toàn. Điều trị kịp thời có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng.

Teo van động mạch phổi là một dạng dị tật bẩm sinh, trong đó van động mạch phổi (van tim nằm giữa tâm thất phải và động mạch phổi) không hình thành mà thay vào đó tim được ngăn cách với động mạch phổi bởi một lớp mô rắn. Teo van động mạch phổi thường được phát hiện ngay sau khi sinh.

Ống động mạch là một phần trong hệ tuần hoàn của thai nhi, có chức năng nối hai mạch máu chính dẫn máu từ tim là động mạch chủ và động mạch phổi trong thời kỳ bào thai và đóng lại trong vòng vài ngày sau khi sinh. Nếu cấu trúc này vẫn mở sau khi sinh thì được gọi là còn ống động mạch.

Bệnh động mạch ngoại biên là một bệnh lý phổ biến trong đó động mạch bị hẹp làm giảm lưu lượng máu đến cánh tay hoặc chân.

Hẹp van động mạch chủ xảy ra khi van động mạch chủ bị thu hẹp và không mở ra như bình thường. Tình trạng này có thể gây đau ngực và khó thở, đặc biệt là sau khi gắng sức.