1

Ý nghĩa của phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR) trong điều trị bệnh lý mạch vành

Từ khi ra đời đến nay, phương pháp phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR) ngày càng trở thành một công cụ hữu dụng trợ giúp các bác sĩ tim mạch can thiệp. Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh vai trò quan trọng của FFR trong chẩn đoán và định hướng điều trị bệnh mạch vành.

1. FFR trong chẩn đoán bệnh lý mạch vành

Phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (Fractional Flow Reserve, viết tắt: FFR) là một thông số giúp đánh giá khả năng gây thiếu máu cục bộ cơ tim của một tổn thương gây hẹp lòng động mạch vành và ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố huyết động, được tính bằng tỷ số lưu lượng dòng chảy tối đa qua chỗ hẹp (Qs) chia cho lưu lượng dòng chảy tối đa bình thường (Qn). Những tổn thương hẹp động mạch vành có FFR < 0.8 được xem là có khả năng gây thiếu máu cục bộ cơ tim và cần được điều trị tái tưới máu.

Phương pháp này chỉ định đối với những bệnh nhân sau:

  • Bệnh nhân hẹp mạch vành mức độ vừa (hẹp từ 40-70%) trên hình ảnh chụp mạch qua đường ống thông, tính cả những trường hợp tái hẹp trong stent cũ động mạch vành;
  • Bệnh nhân cần chẩn đoán nguy cơ thiếu máu cơ tim;
  • Bệnh nhân hẹp lan tỏa nhiều vị trí trên cùng một nhánh động mạch vành, nhằm xác định vị trí nào là hẹp đáng kể nhất;
  • Bệnh nhân có hẹp tại chỗ phân nhánh và cần quyết định có can thiệp vào nhánh bên không;
  • Theo dõi sau khi can thiệp nong/stent động mạch vành để đánh giá kết quả và đánh giá ảnh hưởng tới nhánh bên.
Ý nghĩa của phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR) trong điều trị bệnh lý mạch vành
Phương pháp được chỉ định cho bệnh nhân hẹp mạch vành mức độ vừa

2. Cách đo FFR

Bác sĩ sẽ dùng ống thông can thiệp cài vào lỗ xuất phát động mạch vành bị tổn thương. Sau đó lái dây dẫn đo áp lực qua vị trí tổn thương đến đoạn xa bình thường của mạch máu. Dây đo áp lực khi đó được kết nối với máy đo. Thuốc Heparin và Nitroglycerin được sử dụng thường quy giống như trong các thủ thuật tim mạch can thiệp. Tình trạng xung huyết tối đa của cơ tim được tạo ra bằng cách bơm thuốc dãn mạch trực tiếp vào lòng động mạch vành qua ống thông (IC) hoặc bằng truyền thuốc dãn mạch qua đường tĩnh mạch (IV). Các thuốc thường dùng là Adenosin hoặc Papaverin. Khi đó phân suất dự trữ động mạch vành sẽ được tính tự động.

3. Vai trò của FFR trong định hướng điều trị tổn thương động mạch vành

FFR có tương quan chặt chẽ với tình trạng thiếu máu cơ tim cục bộ, và có thể được dùng để tiên lượng biến cố tim mạch của người bệnh. Ngưỡng chẩn đoán thiếu máu cơ tim được các tác giả thống nhất là FFR <0,8. FFR ở ngưỡng này chứng tỏ tổn thương hẹp có ý nghĩa và cần tái tưới máu, trong khi FFR ≥0,8 thì có thể điều trị bảo tồn mà không làm tăng nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân.

Trong thực tế lâm sàng, đánh giá bằng mắt thường mức độ tổn thương động mạch vành trên phim chụp mạch cản quang vẫn là cơ sở để can thiệp tái tưới máu cơ tim. Ở nhiều trung tâm tim mạch can thiệp, đây là biện pháp duy nhất sẵn có. Mặc dù đánh giá theo kết quả chụp động mạch vành nhanh chóng và tương đối chính xác, nhất là với những thầy thuốc nhiều kinh nghiệm, nó vẫn có sai số và kết luận thu được không phải lúc nào cũng đồng nhất.

Trong một báo cáo gần đây, thống kê ở 2500 trường hợp đánh giá FFR cho thấy trên biểu đồ có rất nhiều tổn thương hẹp dưới 50% lại có FFR dưới ngưỡng 0,75 (đồng nghĩa với thiếu máu cơ tim), trong khi nhiều tổn thương hẹp trên 70% nhưng FFR >0,75. Sự phân bố kết quả rất không đồng nhất khiến việc đưa ra quyết định điều trị đối với từng người bệnh cụ thể là không hề đơn giản.

Tuy nhiên, nếu chỉ dựa đơn thuần theo kết quả chụp động mạch vành, thầy thuốc có xu hướng can thiệp trong 40% trường hợp tổn thương. Trong khi dựa theo FFR, tỉ lệ tái tưới máu cơ tim chỉ là 23,8%. Như vậy khảo sát FFR đã giúp giảm 16,2% số ca đặt stent không cần thiết. Kết quả nghiên cứu FAME cho thấy, có thể giảm 30% số stent sau khi sử dụng FFR.

Theo nghiên cứu FAME, FFR giúp giảm số lượng stent, tốn ít thuốc cản quang hơn, cũng như tiết kiệm chi phí cho người bệnh và hệ thống y tế trong điều trị bệnh mạch vành.

Khi điều trị bảo tồn những tổn thương lẽ ra có thể cần can thiệp (nếu chưa có FFR), câu hỏi đặt ra với thầy thuốc là: liệu điều đó có tăng nguy cơ cho bệnh nhân hay không. Nghiên cứu NUCLEAR cùng nhiều công trình khoa học đã chứng minh: nếu bệnh nhân thực sự có tình trạng thiếu máu cơ tim cục bộ, trì hoãn tái tưới máu sẽ làm tăng biến cố tim mạch trong tương lai. Tuy nhiên, kết quả theo dõi 5 năm 315 bệnh nhân của nghiên cứu DEFER cho thấy, ở bệnh nhân hẹp vừa động mạch vành nếu FFR ≥0,75, điều trị nội khoa không làm tăng tỉ lệ nhồi máu cơ tim và tử vong do tim mạch, so với tái tưới máu (p=0,21).

Trong 2 năm đầu tiên, triệu chứng cơ năng ở nhóm điều trị nội khoa tương tự nhóm can thiệp. Nhưng sau đó triệu chứng cơ năng của nhóm điều trị bảo tồn có xu hướng tốt hơn, thể hiện bằng tỉ lệ hết đau ngực tăng lên, p = 0,021. Nghiên cứu DEFER cho phép kết luận, với tổn thương hẹp động mạch vành không gây ảnh hưởng huyết động (FFR âm tính), can thiệp tái tưới máu không ưu việt hơn điều trị bảo tồn, xét trên phương diện cải thiện triệu chứng cũng như dự phòng các biến cố tim mạch lớn cho người bệnh.

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Người bị cao huyết áp có nên tập gym?
Người bị cao huyết áp có nên tập gym?

Tập thể dục là “liều thuốc tốt” để kiểm soát huyết áp, nếu tập thể dục thường xuyên huyết áp sẽ dần trở về bình thường và giúp cơ thể khỏe mạnh. Tập gym là hình thức tập thể dục, vậy người bị cao huyết áp có nên tập gym?

Bít tiểu nhĩ: điều trị dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ
Bít tiểu nhĩ: điều trị dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ

Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất hiện nay và có tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi. Khoảng 4% trường hợp rung nhĩ xảy ra ở các bệnh nhân tuổi 8% bệnh nhân độ tuổi 80 trở lên có rung nhĩ.

Đặt stent trong nhồi máu cơ tim
Đặt stent trong nhồi máu cơ tim

Đặt stent trong nhồi máu cơ tim là thủ thuật ngoại khoa được áp dụng trong điều trị tim mạch. Đặt stent được chỉ định với trường hợp nhồi máu cơ tim cấp, mạch vành bị tắc hẹp nặng không đáp ứng tốt với điều trị của thuốc.

Phân biệt 5 type nhồi máu cơ tim
Phân biệt 5 type nhồi máu cơ tim

Nhồi máu cơ tim hay bệnh động mạch vành cấp tính là một bệnh lý nguy hiểm thường gặp ở người cao tuổi. Tỷ lệ tử vong do các bệnh lý tim mạch vẫn còn cao dù đã có xu hướng giảm so với trước đây. Hiện nay có 5 type nhồi máu cơ tim khác nhau và hay gặp nhất là nhồi máu cơ tim type 1.

Các mặt cắt cơ bản trong siêu âm tim
Các mặt cắt cơ bản trong siêu âm tim

Siêu âm tim là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, an toàn và được sử dụng rất phổ biến trong xác định những bất thường của tim.

Video có thể bạn quan tâm
TĂNG HUYẾT ÁP  MỐI NGUY HẠI ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT TĂNG HUYẾT ÁP  MỐI NGUY HẠI ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT 01:57
TĂNG HUYẾT ÁP  MỐI NGUY HẠI ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
Theo các nghiên cứu từ Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cùng Hội Tim mạch Việt Nam, số người bị tăng huyết áp ngày càng gia tăng và có xu hướng tăng...
 3 năm trước
 687 Lượt xem
Tin liên quan
Bạn biết gì về động mạch trong cơ thể?
Bạn biết gì về động mạch trong cơ thể?

Bạn biết gì về hệ thống động mạch trong cơ thể?

Hạ cholesterol giúp giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch

Khi bạn có quá nhiều cholesterol, nó sẽ tích tụ trong các động mạch của bạn. Sự tích tụ này làm cho động mạch xơ cứng lại - một quá trình được gọi là xơ vữa động mạch.

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tim mạch ở nam giới
Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tim mạch ở nam giới

Bệnh tim mạch ở nam giới có những triệu chứng và dấu hiệu gì khác so với nữ giới?

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây