Xét Nghiệm 23 Kháng Thể Kháng Nhân (ANA 23 Profile)


1. Xét nghiệm ANA 23 profile là gì?
ANA 23 profile là xét nghiệm cho phép xác định đồng thời 23 loại kháng thể kháng nhân với 23 loại kháng nguyên khác nhau trong huyết thanh/huyết tương bệnh nhân, gồm có: dsDNA, nucleosomes, histones, SS-A, Ro-52, SS-B, nRNP/Sm, Sm, Mi-2α, Mi-2β, Ku, CENP A, CENP B, Sp100, PML, Scl-70, PM-Scl100, PM-Scl75, RP11, RP155, gp210, PCNA and DFS70.
Việc xác định các loại tự kháng thể này giúp hỗ trợ cho bác sĩ lâm sàng trong việc chẩn đoán các loại bệnh tự miễn khác nhau như là: Hội chứng Sharp (hay bệnh mô liên kết hỗn hợp), bệnh lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng Sjogren, xơ cứng hệ thống tiến triển, viêm đa cơ/viêm da cơ, các hội chứng chồng lấp, thể giới hạn của xơ cứng hệ thống tiến triển (hội chứng CREST) và viêm xơ gan mật nguyên phát.

2. Xét nghiệm ANA 23 profile được chỉ định khi nào?
Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm ANA 23 profile khi bệnh nhân có các triệu chứng khiến nghi ngờ đến các bệnh lý tự miễn kể trên, chẳng hạn như:
- Đau khớp;
- Đau cơ;
- Mệt mỏi toàn thân;
- Sốt tái phát;
- Sốt kéo dài;
- Phát ban;
- Da nhạy cảm với ánh sáng;
- Tê và ngứa ran ở tay hoặc chân;
- Rụng tóc;
- Block nhĩ thất bẩm sinh;
- Tổn thương gan, thận vô căn.
3. Ý nghĩa kết quả xét nghiệm ANA 23
Các kháng thể kháng nhân kháng lại nhiều thành phần của nhân tế bào. Các thành phần này bao gồm nucleic acid, protein nhân tế bào và ribonucleoprotein. Phát hiện các tự kháng thể kháng lại một hoặc nhiều tự kháng nguyên là một yếu tố quan trọng trong chẩn đoán bệnh tự miễn, đặc biệt là các bệnh do thấp.
Độ lưu hành của kháng thể kháng nhân trong bệnh thấp chiếm từ 20-100% (viêm khớp dạng thấp 20-40%). Vì vậy, chẩn đoán phân biệt ANA để tìm ra các tự kháng thể kháng lại kháng nguyên của nhân tế bào là cần thiết nhằm định danh từng bệnh thấp. Phân tích ANA cũng có ích trong chẩn đoán các bệnh tự miễn khác như viêm đường mật nguyên phát, viêm gan tự miễn.
Tự kháng thể với các kháng nguyên | Bệnh tự miễn có liên quan | Tỷ lệ gặp |
nRNP/Sm | Bệnh mô liên kết hỗn hợp | 95% |
Sm | Lupus ban đỏ hệ thống | 5% - 40% |
Hội chứng Sjogren Lupus ban đỏ hệ thống Lupus ban đỏ sơ sinh |
40% - 95% 20-60% 95-100% |
|
Ro-52 | Hội chứng Sjogren Lupus ban đỏ hệ thống Xơ cứng hệ thống hoặc viêm cơ vô căn |
70-90% 40-60% 20% hoặc 20-40% |
SS-B | Hội chứng Sjogren Lupus ban đỏ hệ thống Lupus ban đỏ sơ sinh |
40% - 95% 10-20% 75% |
ScL-70 | Xơ cứng hệ thống Xơ cứng hệ thống thể lan tỏa hoặc giới hạn |
25- 75% 40-65% hoặc 5-15% |
PM-Scl | - Xơ cứng hệ thống bao gồm hội chứng chồng lấp - Viêm đa cơ/hội chứng chồng lấp xơ cứng hệ thống - Xơ cứng hệ thống (anti-PM-ScL75 dương tính) - Xơ cứng hệ thống (anti-PM-ScL100 dương tính) |
- 10-20% hoặc 5-20% - 18% - 24-50% - 7% |
Jo-1 | Viêm mạch (viêm da cơ/viêm đa cơ) | 25-35% |
CENP A | Xơ cứng hệ thống thể giới hạn hoặc thể lan tỏa | 80-95% hoặc 5-10% |
CENP B | Xơ cứng hệ thống giới hạn hoặc lan tỏa | 80-95% hoặc 8% 10-30% |
PCNA | Lupus ban đỏ hệ thống | 3% |
dsDNA | Lupus ban đỏ hệ thống | 40-90% |
Nucleosomes | Lupus ban đỏ hệ thống | 40-70% |
Histones | Lupus ban đỏ hệ thống do thuốc Lupus ban đỏ hệ thống hoặc viêm khớp dạng thấp |
95%-100% 50% hoặc 15-50% |
Ribosomal P-protein | Lupus ban đỏ hệ thống | 10% |
AMA M2 | Xơ đường mật nguyên phát Bệnh gan mạn tính khác Xơ cứng hệ thống |
Lên tới 96% 30% 7-25% |
DFS70 | Viêm da cơ địa Bệnh dạng thấp |
4-10% 5-10% |
Mi-2α | Viêm da cơ | Khoảng 20% |
Mi-2β | Viêm da cơ liên quan đến bệnh ác tính | Khoảng 10% |
Ku | Lupus ban đỏ hệ thống/Viêm mạch/ Xơ cứng hệ thống | 10%/40%/50% |
RP11 | Xơ cứng hệ thống | 5% |
RP155 | Xơ cứng hệ thống | 7% |
Sp100 | Xơ đường mật nguyên phát | 21% |
PML | Xơ đường mật nguyên phát | 13% |
gp210 | Xơ đường mật nguyên phát | 26% |

Ho rát họng có đờm là một vấn đề phổ biến có thể gặp ở bất kỳ ai. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là viêm amidan, cảm cúm, viêm họng, thậm chí là ung thư vòm họng.
![[Góc giải đáp] Viêm Phế Quản Có Lây Không?](/uploads/suc-khoe/2023_12/viem-phe-quan-co-lay-khong.png&w=250&h=250&checkress=dccabc90558be2a987edc1d415786e89)
Viêm phế quản là một bệnh lý phổ biến trong xã hội ngày nay mà nhiều người có thể mắc phải. Tuy viêm phế quản không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của người bệnh.

Ho, sốt đau họng là những triệu chứng thường gặp cùng lúc và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ nguyên nhân, cách nhận biết và những phương pháp hiệu quả để giảm nhẹ và xua tan những triệu chứng này.

Là một phần quan trọng của hệ hô hấp, họng thường mắc phải nhiều bệnh lý khác nhau. Các bệnh về họng có thể đơn giản chỉ là viêm họng hoặc có thể nghiêm trọng hơn như viêm amidan, viêm thanh quản và thậm chí ung thư họng.

Thời điểm giao mùa, các trung tâm Y tế đang ghi nhận nhiều trường hợp bệnh nhi mắc viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma. Đây là một bệnh thường xuất hiện trong mùa giao mùa, đặc biệt làm lây lan nhanh chóng.


Bệnh thiếu máu ác tính thường tiến triển chậm. Bệnh này gây ra các triệu chứng tương tự như các hiện tượng mà chúng ta thi thoảng vẫn hay gặp phải nên thường khó phát hiện.

Thiếu máu là tình trạng không có đủ hồng cầu khỏe mạnh để vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Thiếu sắt là nguyên nhân phổ biến dẫn đến thiếu máu.

Sắt tích tụ trong các cơ quan có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

Ferritin là một loại protein dự trữ sắt và giải phóng sắt khi cơ thể cần. Ferritin tập trung chủ yếu trong các tế bào và chỉ có một lượng rất nhỏ lưu thông trong máu.

Xét nghiệm sắt huyết thanh giúp phát hiện nồng độ sắt trong máu thấp hoặc cao hơn bình thường.