Thay khớp háng nhân tạo điều trị hoại tử chỏm xương đùi - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Nguyên nhân nào gây ra bệnh hoại tử chỏm xương đùi
Đa số các trường hợp hoại tử chỏm xương đùi xảy ra sau một chấn thương mạnh như: gãy cổ xương đùi, trật khớp háng. Chấn thương làm tổn thương trực tiếp mạch máu nuôi dưỡng chỏm xương .
Các tế bào xương bị hoại tử do thiếu oxygen và các chất dinh dưỡng. Những nguyên nhân làm tắc nghẽn mạch máu nuôi dưỡng chỏm xương đùi thường gặp khác:
- Thuốc corticoid: bên cạnh chấn thương, một trong những nguyên nhân phổ biến nhất là những người dùng thuốc corticoid liều cao trong một thời gian dài để điều trị các bệnh mãn tính hoặc bệnh hô hấp như viêm khớp dạng thấp, Lupus ban đỏ, hen phế quản, các bệnh về máu.
- Rượu: cũng là một nguyên nhân khá phổ biến, người uống nhiều rượu sẽ bị hẹp mạch máu do nhiều mỡ tích tụ lên thành mạch. Chỏm xương bị hoại tử do giảm lượng máu nuôi dưỡng.
- Các yếu tố nguy cơ khác thường gặp là: Bệnh Gaucher, Lupus ban đỏ, Gout, Các bệnh về máu: bệnh hồng cầu lưỡi liềm, Bệnh nhân bị ung thư được điều trị hóa chất hoặc xạ trị.
Triệu chứng của bệnh hoại tử chỏm xương đùi
- Trong giai đoạn đầu khởi bệnh, người bệnh có thể không thấy triệu chứng gì, tuy nhiên khi bệnh đã tiến triển nặng hơn, người bệnh luôn thấy triệu chứng đau vùng khớp háng, có khi lan xuống đùi.
- Lúc đầu thấy đau khi đi đứng, về sau đau cả lúc nghỉ ngơi. Có nhiều trường hợp người bệnh chỉ đau khớp gối mà không đau khớp háng cho nên dễ bị nhầm là bệnh thoái hóa khớp gối. Trong giai đoạn này chụp phim XQuang có thể không thấy biểu hiện gì khác thường cho nên người bệnh đi khám bệnh ở nhiều nơi mà vẫn chưa tìm ra bệnh.
- Giai đoạn muộn, khi chỏm xương bị hư nhiều, sẽ làm ảnh hưởng vận động khớp háng. Người bệnh dạng chân rất khó khăn, nhiều người không thể dạng chân để tự bước lên xe gắn máy. Người bệnh có dáng đi khập khễnh, có khi 2 chân so le nhau.
- Thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi mất chức năng khớp háng có thể từ vài tháng đến hơn một năm tùy thuộc từng người bệnh khác nhau.
Làm thế nào để chẩn đoán bệnh?
Sau khi hỏi diễn tiến của bệnh và khám xét thực thể, Bác sĩ sẽ chỉ định các phương tiện chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán và xác định giai đoạn bệnh. Cũng giống như nhiều bệnh khác, chẩn đoán càng sớm thì cơ hội điều trị thành công càng cao.
- Xquang: Là phương tiện chẩn đoán đầu tiên mà hầu hết các bác sĩ đều đề nghị cho bệnh nhân, đây là phương tiện đơn giản và ít tốn kém nhất. XQ có thể thấy được nhưng ổ tiêu xương trong lòng chỏm xương đùi, hình dạng chỏm xương đùi bị xẹp lại, bề mặt khớp bị sụp xuống. Dấu hiệu sớm nhất thấy được trên XQ là dấu trăng lưỡi liềm.
- MRI: Phát hiện những thay đổi hóa chất bên trong tủy xương cho nên nó có thể phát hiện được bệnh hoại tử chỏm xương đùi trong giai đoạn rất sớm, thậm chí trước khi có triệu chứng đau khớp háng.
- CT scanner: Có thể mang lại hình ảnh 3 chiều chỏm xương đùi. Tuy nhiên nó không nhạy hơn MRI cho nên nhiều bác sĩ không đồng ý sử dụng CT để chẩn đoán bệnh.
Thay khớp háng nhân tạo
- Nếu chỏm xương của người bệnh đã bị hư nhiều hoặc các phương pháp điều trị khác không mang lại hiệu thì thay khớp nhân tạo là giải pháp tốt nhất. Cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới công bố kết quả theo dõi sau khi thay khớp háng nhân tạo, kết quả tốt khoảng 90%, người bệnh thấy giảm triệu chứng đau rõ rệt, đi lại gần như bình thường.
- Có nhiều phương pháp thay khớp háng nhân tạo được áp dụng cho bệnh hoại tử chỏm xương đùi như thay bề mặt khớp, thay khớp háng toàn phần.
- Thay bề mặt khớp và thay khớp háng toàn phần thường đem lại hiệu quả cao. Người bệnh không còn triệu chứng đau, chức năng khớp háng phục hồi gần như bình thường.
- Người bệnh có thể trở lại những hoạt động sinh hoạt hàng ngày, độ bền của hai loại khớp này thường kéo dài, trung bình 10 năm, có khi kéo dài đến 20 năm. Tuy nhiên độ bền đó còn phụ thuộc vào chất lượng xương của người bệnh, kỹ thuật mổ đặt khớp nhân tạo của bác sĩ phẫu thuật.
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Loãng xương hông thoáng qua hay hội chứng phù tủy xương hông là một dạng loãng xương hiếm gặp. Đây là tình trạng giảm mật độ xương tạm thời ở phần đầu của xương đùi hay chỏm xương đùi (phần xương có hình dạng 2/3 khối cầu nằm trong khớp háng).
Loãng xương là một bệnh về xương phổ biến ở người lớn. Mặc dù bệnh này chủ yếu xảy ra ở người trên 50 tuổi nhưng cũng có thể xảy ra trong khi mang thai. Triệu chứng của loãng xương thường là đau lưng và gãy xương. Mặc dù cực kỳ hiếm gặp nhưng chứng loãng xương có thể gây đau đớn dữ dội và dẫn đến giảm khả năng vận động về lâu dài.
Mặc dù phổ biến hơn ở phụ nữ nhưng loãng xương có thể xảy ra ở cả nam giới. Chứng loãng xương ở nam giới thường là do các nguyên nhân khác gây ra chứ không phải do lão hóa, chẳng hạn như sử dụng một số loại thuốc.
Loãng xương là tình trạng xương bị giảm mật độ, trở nên mỏng đi và yếu hơn. Theo một nghiên cứu, tỷ lệ phụ nữ bị loãng xương trên thế giới là khoảng 23% trong khi tỷ lệ ở nam giới là khoảng 11%. Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương. Một số yếu tố có thể phòng ngừa được trong khi một số là không thể tránh khỏi.
Mặc dù không có cách chữa trị khỏi bệnh loãng xương nhưng các phương pháp điều trị có thể giúp củng cố xương và giảm nguy cơ gãy xương.