Quy trình chăm sóc bệnh nhân trước và sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật:
- Hoàn thiện bilan mổ gồm bộ xét nghiệm cơ bản: sinh hóa, đông máu, công thức máu, nhóm máu, miễn dịch, chụp X-quang tim phổi, điện tâm đồ khi có chỉ định mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
- Khám mê: đánh giá có đủ điều kiện để gây mê/gây tê trước phẫu thuật hay không?
- Viết cam kết đồng ý mổ.
- Khai thác tiền sử dị ứng, các bệnh mạn tính kèm theo
- Bệnh nhân được phát thuốc kháng sinh dự phòng, váy, mũ phẫu thuật, mua đai đeo lưng để mang vào phòng mổ.
- Hướng dẫn bệnh nhân vệ sinh cơ thể sạch sẽ
- Hướng dẫn bệnh nhân nhịn ăn uống hoàn toàn từ 22h ngày trước phẫu thuật, với bệnh nhân có thuốc bắt buộc phải uống sáng hôm phẫu thuật thì chỉ được uống với ngụm nước rất nhỏ, đủ để trôi viên thuốc.
- Đánh giá dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân.
Chăm sóc và theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật:
Chăm sóc tại chỗ
- Thay băng vết mổ: Bảo vệ vết mổ bằng băng vô trùng trong 24 48h sau mổ.
- Chăm sóc ống dẫn lưu:
- Dẫn lưu hút liên tục, khi dịch đầy chai hứng dịch cần kẹp ống dẫn lưu và đổ hết dịch sau đó bóp xẹp chai hứng dịch để tạo áp suất chân không.
- Theo dõi số lượng, màu sắc dịch dẫn lưu, chân chỉ ống dẫn lưu.
- Rút dẫn lưu theo y lệnh của bác sĩ.
- Theo dõi các biến chứng
Nhiễm trùng vết mổ:
- Đối với bệnh nhân mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thì vết mổ ở lưng và bệnh nhân thường nằm theo tư thế ngửa sẽ thường xuyên đè lên vết mổ.
- Tuy nhiên, theo một nghiên cứu thì tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ rất thấp, chỉ khoảng 2,33%.
- Sử dụng kháng sinh dự phòng, theo dõi nhiệt độ, dấu hiệu sinh tồn.
- Sử dụng định nghĩa của CDC (Centers for disease control) không cải biên để nhận định bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ.
Chảy máu:
- Ngay sau mổ, điều dưỡng phải đo mạch, huyết áp và ghi thành biểu đồ để dễ so sánh.
- Để phát hiện sớm biến chứng chảy máu, cần thăm khám qua theo dõi băng thấm máu, tình trạng vết mổ, qua dẫn lưu.
- Các biểu hiện thiếu máu trên lâm sàng như: bệnh nhân mệt nhiều, da niêm mạc nhợt, mạch nhanh, huyết áp tụt.
Chăm sóc toàn diện
Chăm sóc về hô hấp:
- Bệnh nhân mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thường được gây mê qua ống nội khí quản, sau rút ống, bệnh nhân thường đau rát họng, nề nhẹ vùng thanh quản, ứ đọng đờm và sợ ho vì gây đau vết mổ mỗi lần ho.
- Vì vậy, để đảm bảo đường thở thông thoáng cho hô hấp hiệu quả, cần hướng dẫn bệnh nhân nằm đầu cao, uống nước ấm, súc họng bằng nước muối 0,9% và cho bệnh nhân uống thuốc long đờm khi cần.
Chăm sóc tuần hoàn:
- Theo dõi mạch, huyết áp: Tần suất theo dõi tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân.
- Theo dõi cân bằng dịch và các xét nghiệm điện giải cần thiết.
- Tránh viêm tắc tĩnh mạch sâu do nằm lâu: Tăng cường các biện pháp vận động chủ động, hỗ trợ vận động chủ động cho bệnh nhân.
- Thực hiện y lệnh thuốc chống đông máu (nếu có).
Theo dõi đau và thần kinh:
- Đánh giá đau theo thang điểm VAS (Visual Analog Scale), thực hiện y lệnh thuốc giảm đau theo giờ chứ không đợi đến lúc xuất hiện cảm giác đau mới thực hiện.
- Đánh giá tình trạng tê bì xuống mông, đùi, chân so với trước phẫu thuật.
- Đánh giá các dấu hiệu về rối loạn cơ tròn qua đại, tiểu tiện.
Chăm sóc da và niêm mạc:
- Nguyên tắc là làm cho máu dễ lưu thông, đề phòng loét.
- Tránh sự đè ép liên tục lên những vùng da dễ bị tổn thương, thay đổi tư thế thường xuyên.
- Vệ sinh, giữ gìn da khô, sạch nhất là các vùng dễ bị tỳ đè.
Chăm sóc hệ tiết niệu:
- Chăm sóc ống thông niệu đạo là việc rất cần thiết để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu bằng cách: treo túi tiểu đúng vị trí, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục bằng nước ấm hoặc nước muối sinh lý.
- Tập phản xạ cho bàng quang giúp bệnh nhân sớm phục hồi chức năng tiểu tiện.
- Đặc biệt việc vận động sớm giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu và phục hồi chức năng tiểu tiện sau rút sonde tiểu.
Chăm sóc dinh dưỡng tiêu hóa:
- Thể trạng bên ngoài có thể không phản ánh chính xác tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân, đặc biệt với thời gian ngắn sau phẫu thuật.
- Dinh dưỡng cung cấp cho bệnh nhân càng sớm càng tốt: thức ăn dạng lỏng, dễ tiêu hóa và chia ra làm nhiều bữa nhỏ.
- Với bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng thường hay gặp các vấn đề về đại tiện như táo bón, cần hướng dẫn bệnh nhân ăn nhiều chất xơ qua rau quả, uống nhiều nước và vận động sớm.
- Cân nhắc nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch khi bệnh nhân không ăn uống được.
Nguồn: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Các vấn đề về cột sống là một trong những biến chứng của bệnh loãng xương, gồm có gãy xương sống và hẹp đốt sống. Sử dụng thuốc, thay đổi lối sống và tập thể dục có thể giúp kiểm soát bệnh loãng xương và phòng ngừa các vấn đề về cột sống.
Mặc dù không có cách chữa trị khỏi bệnh loãng xương nhưng các phương pháp điều trị có thể giúp củng cố xương và giảm nguy cơ gãy xương.
Loãng xương là một bệnh lý mạn tính phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe xương. Loãng xương là khi khối lượng và mật độ xương giảm, điều này khiến xương trở nên suy yếu và dễ gãy. Bất cứ ai cũng có thể bị loãng xương nhưng có những yếu tố làm tăng nguy cơ, gồm có tuổi tác, giới tính và di truyền. Chế độ ăn uống và lối sống cũng có thể góp phần làm cho xương kém chắc khỏe và có nguy cơ loãng xương cao. Bài viết dưới đây sẽ giải thích ảnh hưởng của gen di truyền đến nguy cơ mắc bệnh loãng xương, tầm quan trọng của việc sàng lọc và các biện pháp phòng ngừa loãng xương.
Tuyến cận giáp hoạt động quá mức có thể làm giảm lượng canxi trong xương, làm tăng nguy cơ loãng xương và các vấn đề sức khỏe liên quan.