Bệnh loãng xương: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa
Loãng xương là một vấn đề về xương phổ biến. Loãng xương trong tiếng Anh là “osteoporosis”, đây là một từ xuất phát từ tiếng Latin có nghĩa là “xương xốp”.
Bên trong xương khỏe mạnh có những khoảng trống nhỏ giống như tổ ong, cấu trúc này giúp xương chắc khỏe mà vẫn nhẹ. Loãng xương xảy ra khi mật độ khoáng chất trong xương suy giảm, khiến những khoảng trống trong xương tăng kích thước và số lượng, điều này làm cho xương suy yếu. Ngoài ra, phần bên ngoài của xương cũng ngày càng yếu và mỏng đi.
Loãng xương có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất ở người lớn tuổi, đặc biệt là phụ nữ. Có hàng trăm triệu người trên thế giới đang bị loãng xương hoặc có nguy cơ mắc bệnh này.
Những người bị loãng xương có nguy cơ bị gãy xương cao hơn. Gãy xương có thể xảy ra ngay cả khi thực hiện các hoạt động bình thường hàng ngày như đứng, bê đồ đạc hoặc đi lại. Các xương dễ bị gãy nhất do loãng xương là xương sườn, xương hông, xương cổ tay và cột sống.
Triệu chứng loãng xương
Giai đoạn đầu của bệnh loãng xương không có bất kỳ triệu chứng hay dấu hiệu cảnh báo nào. Phần lớn người bị loãng xương không biết mình mắc bệnh cho đến khi bị gãy xương.
Nhưng đôi khi bệnh có các triệu chứng như:
- Tụt nướu
- Lực nắm tay yếu
- Móng tay yếu và dễ gãy
Các dấu hiệu của gãy xương gồm có:
- Sưng, đau đớn dữ dội ở vị trí gãy xương, có thể kèm theo bầm tím
- Đau tăng khi cử động
- Biến dạng ở vị trí gãy xương
Biến chứng của loãng xương
Nếu không được điều trị, tình trạng loãng xương sẽ ngày càng trở nên trầm trọng. Xương sẽ ngày một yếu và dễ gãy.
Khi bị loãng xương nghiêm trọng, xương có thể bị gãy do va đập, ngã nhẹ hoặc thậm chí gãy khi hắt hơi, ho mạnh. Một dạng gãy xương do loãng xương là gãy nén đốt sống. Loãng xương khiến cho các đốt sống ở cổ hoặc lưng trở nên yếu đến mức bị gãy khi có lực bình thường tác động lên cột sống. Gãy nén đốt sống gây đau lưng, đau cổ và giảm chiều cao.
Khi bị gãy xương do loãng xương, thời gian hồi phục sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, gồm có vị trí gãy xương, mức độ nghiêm trọng cũng như tuổi tác và tình trạng sức khỏe tổng thể.
Nói chung, loãng xương khiến xương lâu liền hơn khi bị gãy. Hơn nữa, loãng xương chủ yếu xảy ra ở người lớn tuổi, độ tuổi mà khả năng liền xương vốn đã kém. Điều này càng kéo dài thời gian hồi phục khi bị gãy xương.
Một số vị trí gãy xương có thể dẫn đến vấn đề nghiêm trọng, ví dụ như gãy xương hông. Khi bị gãy xương hông, người bệnh sẽ phải nằm bất động trong thời gian dài và điều này làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, viêm phổi và các bệnh nhiễm trùng khác.
Nguyên nhân gây loãng xương
Xương liên tục trải qua quá trình phân hủy và tái tạo. Khi còn trẻ, hai quá trình này diễn ra cân bằng, nhờ đó xương luôn chắc khỏe. Tuy nhiên, kể từ sau 25 – 30 tuổi, tốc độ tái tạo xương chậm lại và mật độ xương giảm dần. Khi mật độ xương giảm xuống mức quá thấp thì được coi là loãng xương.
Ngoài sự lão hóa tự nhiên, loãng xương cũng có thể xảy ra do một số bệnh lý như cường giáp hoặc do sử dụng một số loại thuốc như corticosteroid (dạng tiêm hoặc uống, sử dụng trong thời gian dài), thuốc ức chế bơm proton và thuốc chống động kinh.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ loãng xương
Tuổi tác
Yếu tố nguy cơ lớn nhất của bệnh loãng xương là tuổi tác. Trong suốt cuộc đời, cơ thể liên tục tái hấp thu mô xương cũ và tạo ra mô xương mới.
Tuy nhiên, sau tuổi 30, cơ thể tái hấp thu xương với tốc độ nhanh hơn tốc độ tạo xương mới. Điều này dẫn đến mật độ xương giảm, khiến xương trở nên yếu, giòn và dễ gãy.
Mãn kinh
Mãn kinh cũng là một yếu tố nguy cơ lớn chứng loãng xương. Mãn kinh là một phần tự nhiên trong quá trình lão hóa ở phụ nữ, xảy ra khi buồng trứng giảm chức năng. Độ tuổi mãn kinh trung bình là 45 đến 55 tuổi. Sự thiếu hụt hormone estrogen vào thời kỳ mãn kinh khiến xương bị giảm mật độ nhanh hơn.
Mặc dù nam giới cũng bị giảm mật độ xương ở độ tuổi này nhưng tốc độ chậm hơn ở phụ nữ. Tuy nhiên, từ 65 đến 70 tuổi trở đi, tốc độ giảm mật độ xương ở phụ nữ và nam giới là như nhau.
Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ loãng xương gồm có:
- Là người da trắng hoặc người châu Á
- Có tiền sử gia đình mắc bệnh loãng xương
- Chế độ ăn thiếu dinh dưỡng
- Lối sống ít vận động
- Hút thuốc
- Uống nhiều rượu
- Thiếu cân
- Khung xương nhỏ
Mặc dù một số yếu tố nguy cơ không thể kiểm soát, ví dụ như tuổi tác, mãn kinh, chủng tộc và tiền sử gia đình nhưng cũng có những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được, gồm có chế độ ăn uống và mức độ vận động. Ví dụ, có thể điều chỉnh chế độ ăn uống và tăng cưòng hoạt động thể chất để bảo vệ sức khỏe xương.
Loãng xương do tuổi già
Nguyên nhân phổ biến nhất gây loãng xương là do sự lão hóa tự nhiên. Đó là lý do tại sao bệnh loãng xương chủ yếu xảy ra ở người cao tuổi.
Mật độ xương giảm dần theo thời gian và nếu không điều trị, tình trạng này sẽ dẫn đến loãng xương.
Theo thống kê toàn cầu của Tổ chức Loãng xương Quốc tế, cứ 10 phụ nữ ở độ tuổi 60 thì có một người bị loãng xương và cứ 5 phụ nữ ở độ tuổi 80 lại có 2 người mắc bệnh này. (1)
Chẩn đoán loãng xương
Để chẩn đoán bệnh loãng xương, bác sĩ sẽ xem xét bệnh sử và khám lâm sàng. Người bệnh cũng có thể cần làm xét nghiệm máu và nước tiểu để xem có mắc các bệnh lý gây mất xương hay không.
Nếu người bệnh có các dấu hiệu bị loãng xương hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh, bác sĩ sẽ đề nghị đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA hay DXA (đo hấp thụ tia X năng lượng kép). Phương pháp này sử dụng tia X để kiểm tra mật độ khoáng xương ở cổ tay, hông hoặc cột sống. Đây là ba khu vực có nguy cơ loãng xương cao nhất. Quá trình đo mật độ xương rất đơn giản, không đau đớn và chỉ mất từ 10 đến 30 phút.
>>> Tìm hiểu về đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA
Điều trị loãng xương
Nếu kết quả đo mật độ xương chỉ ra bệnh loãng xương, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị thích hợp cho người bệnh. Phương pháp chính để điều trị loãng xương là dùng thuốc kết hợp thay đổi lối sống và chế độ ăn uống, gồm có tăng lượng canxi, vitamin D và tập thể dục.
Không có cách chữa trị khỏi bệnh loãng xương nhưng điều trị thích hợp có thể giúp bảo vệ và củng cố xương. Những phương pháp điều trị này có thể giúp làm chậm quá trình phân hủy xương và một số phương pháp điều trị còn có thể thúc đẩy sự phát triển xương mới.
Thuốc trị loãng xương
Nhóm thuốc phổ biến nhất được sử dụng để điều trị chứng loãng xương là bisphosphonate. Bisphosphonate giúp làm chậm sự phân hủy xương. Các loại thuốc này có dạng viên uống và dạng tiêm. Các thuốc trong nhóm bisphosphonate gồm có:
- alendronate (Fosamax)
- ibandronate (Boniva)
- risedronate (Actonel)
- zoledronic (Reclast)
Ngoài ra còn có các loại thuốc khác giúp ngăn ngừa mất xương hoặc kích thích sự phát triển xương mới, gồm có:
Liệu pháp testosterone
Ở nam giới bị thiếu testosterone, liệu pháp testosterone có thể giúp tăng mật độ xương.
Liệu pháp estrogen
Ở phụ nữ, sử dụng liệu pháp estrogen trong và sau khi mãn kinh có thể giúp giảm tình trạng mất xương. Tuy nhiên, liệu pháp estrogen có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, bệnh tim mạch và một số loại ung thư.
Raloxifene (Evista)
Đây là một loại thuốc điều biến chọn lọc thụ thể estrogen (SERM), có nghĩa là có tác dụng tương tự như estrogen mà không đi kèm các rủi ro giống như liệu pháp estrogen, mặc dù vẫn làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
Denosumab (Prolia)
Denosumab là một kháng thể đơn dòng, có tác dụng ngăn chặn sự tái hấp thu xương. Thuốc có dạng tiêm và một số nghiên cứu cho thấy denosumab có hiệu quả cao hơn bisphosphonate trong việc giảm mất xương.
Teriparatide (Forteo)
Đây là một loại thuốc đồng hóa, có dạng tiêm và có tác dụng kích thích sự phát triển của xương.
Calcitonin cá hồi (Fortical và Miacalcin)
Loại thuốc này được dùng cho phụ nữ sau mãn kinh, có dạng xịt mũi và có tác dụng làm giảm sự tái hấp thu xương. Calcitonin cá hồi còn được sử dụng để điều trị bệnh Paget xương.
Romosozumab (Evenity)
Loại thuốc này thuộc nhóm kháng thể đơn dòng, đã được FDA phê duyệt vào tháng 4 năm 2019 để điều trị chứng loãng xương cho những phụ nữ đã mãn kinh và có nguy cơ gãy xương cao.
Thuốc được tiêm dưới da mỗi tháng một lần, mỗi lần tiêm hai mũi và thời gian điều trị tối đa là 12 tháng. Evenity có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ, do đó thuốc không dành cho những người có tiền sử mắc các bệnh này.
Phương pháp điều trị tự nhiên
Vì các loại thuốc điều trị loãng xương đều đi kèm tác dụng phụ nên nhiều người tìm đến các phương pháp điều trị tự nhiên, ví dụ như dùng thảo dược.
Một số loại thảo dược và thực phẩm chức năng có nguồn gốc thực vật, chẳng hạn như cỏ ba lá đỏ (red clover), đậu nành và black cohosh được cho là có tác dụng tăng cường sự chắc khỏe của xương và cải thiện chứng loãng xương. Tuy nhiên, mới có rất ít nghiên cứu chứng minh công dụng của các thảo dược và thực phẩm chức năng này trong điều trị chứng loãng xương. Hơn nữa, thảo dược và thực phẩm chức năng cũng có thể gây ra tác dụng phụ hoặc tương tác với các loại thuốc mà người bệnh đang dùng. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thảo dược hay thực phẩm chức năng nào và lựa chọn những sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng.
Chế độ ăn cho người bị loãng xương
Ngoài sử dụng thuốc, điều chỉnh chế độ ăn uống cũng là điều cần thiết để cải thiện sức khỏe xương.
Để bảo vệ và củng cố xương, người bệnh cần bổ sung một số chất dinh dưỡng nhất định trong chế độ ăn uống hàng ngày mà quan trọng nhất là canxi và vitamin D. Cơ thể cần canxi để duy trì xương chắc khỏe và cần vitamin D để hấp thụ canxi.
Canxi có tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm như các loại hạt, sản phẩm từ sữa, rau màu xanh đậm, các loại đậu, sản phẩm từ đậu nành, hạnh nhân và có trong các loại thực phẩm được bổ sung canxi như nước ép, sữa hạt, bột ngũ cốc.
Vitamin D có trong một số loại thực phẩm như gan cá tuyết, các loại cá như cá hồi, cá ngừ, cá trích, gan bò, lòng đỏ trứng và thực phẩm chế biến sẵn được bổ sung vitamin D. Ngoài ra, cơ thể có khả năng tự tổng hợp vitamin D khi tiếp xúc với ánh nắng.
Các chất dinh dưỡng khác cũng có lợi cho sức khỏe xương gồm có protein, magie, vitamin K và kẽm.
Các bài tập có lợi cho người bị loãng xương
Bên cạnh ăn uống đủ chất, tập thể dục cũng là điều rất quan trọng để kiểm soát bệnh loãng xương. Một hình thức tập luyện đặc biệt có lợi cho người bị loãng xương là các bài tập chịu sức nặng (weight-bearing exercise). Đây là các bài tập mà chân hoặc tay phải chống đỡ trọng lượng của cơ thể hoặc của các dụng cụ. Một số ví dụ gồm có:
- Đi bộ
- Chạy bộ
- Các môn thể thao như cầu lông, tennis
- Leo cầu thang
- Các bài tập kháng lực như squat, lunge, chống đẩy, tập tạ…
Áp lực tác động lên xương khi thực hiện những bài tập này sẽ thúc đẩy cơ thể hình thành mô xương mới, nhờ đó giúp xương chắc khỏe hơn.
Tuy nhiên, đây không phải là lợi ích duy nhất của việc tập thể dục. Ngoài hỗ trợ giảm cân và tăng cường sức khỏe tim mạch, tập thể dục thường xuyên còn giúp cải thiện khả năng giữ thăng bằng và phối hợp, những điều này sẽ giúp giảm nguy cơ té ngã và gãy xương.
Phòng ngừa loãng xương
Có nhiều yếu tố nguy cơ của chứng loãng xương mà chúng ta không thể kiểm soát, ví dụ như sự lão hóa, tiền sử gia đình hay khung xương. Nhưng cũng có những yếu tố có thể thay đổi để giảm nguy cơ loãng xương, chẳng hạn như:
- Bổ sung đủ canxi và vitamin D hàng ngày, có thể từ chế độ ăn hoặc thực phẩm chức năng
- Giảm cân nếu thừa cân
- Tăng cường hoạt động thể chất
- Bỏ thuốc lá
- Hạn chế rượu bia
- Sử dụng liệu pháp hormone thay thế khi mãn kinh
Nếu người bệnh có nguy cơ mắc bệnh loãng xương, hãy trao đổi với bác sĩ về cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh này.
Loãng xương và thiếu xương
Thiếu xương không phải một căn bệnh. Thiếu xương là tình trạng mật độ xương thấp hơn bình thường nhưng chưa đến ngưỡng loãng xương.
Yếu tố nguy cơ chính của chứng thiếu xương là tuổi cao. Mật độ xương đạt đỉnh ở khoảng tuổi 25 – 30 và sau đó, mật độ xương giảm dần theo thời gian.
Nếu không được phát hiện và điều trị, tình trạng thiếu xương sẽ dẫn đến loãng xương.
Tóm tắt bài viết
Loãng xương là tình trạng mật độ xương suy giảm. Điều này khiến xương yếu đi và dễ gãy, gây đau đớn, ảnh hưởng đến khả năng vận động hàng ngày và dẫn đến các biến chứng khác.
Tuy nhiên, có rất nhiều cách để phòng ngừa và điều trị chứng loãng xương, từ điều chỉnh chế độ ăn uống, tập thể dục, bỏ các thói quen xấu gây hại cho xương cho đến dùng thuốc.
Mặc dù những cách nào không thể chữa khỏi bệnh nhưng sẽ giúp ngăn mất xương thêm, cải thiện mật độ xương và giảm nguy cơ gãy xương.
Loãng xương hông thoáng qua hay hội chứng phù tủy xương hông là một dạng loãng xương hiếm gặp. Đây là tình trạng giảm mật độ xương tạm thời ở phần đầu của xương đùi hay chỏm xương đùi (phần xương có hình dạng 2/3 khối cầu nằm trong khớp háng).
Bệnh loãng xương hiện chưa có cách chữa trị khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, một số loại khoáng chất có thể giúp cải thiện sức khỏe xương, một trong số đó là fluor (fluoride). Các nhà nghiên cứu hiện đang tìm hiểu liệu bổ sung fluor có giúp điều trị hay phòng ngừa bệnh loãng xương hay không.
Viêm đơn khớp là tình trạng viêm ở một khớp. Tình trạng viêm ở nhiều lớp được gọi là viêm đa khớp. Viêm đơn khớp và viêm đa khớp không phải là một loại viêm khớp riêng biệt mà là mô tả về tình trạng viêm khớp (số lượng khớp bị viêm). Viêm đơn khớp có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, gồm có nhiễm trùng, bệnh gout và một số bệnh tự miễn.
Viêm khớp phản ứng là tình trạng viêm khớp xảy ra do nhiễm trùng ở một khu vực khác trong cơ thể. Đa phần, viêm khớp phản ứng là do các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn ở đường ruột. Tình trạng viêm khớp thường xảy ra sau khi nhiễm trùng đã được điều trị khỏi.