Bắt vít cột sống qua da: sự ưu việt của mổ xâm lấn tối thiểu - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Phẫu thuật bắt vít ít xâm lấn qua da
Chỉ định
- Các trường hợp chấn thương cột sống, trượt đốt sống, hẹp ống sống, mất vững cột sống được chỉ định mổ hàn xương, cố định cột sống bằng nẹp vít (đặt dụng cụ) đều có thể áp dụng kỹ thuật này.
- Hiện tại, ở Việt Nam đã áp dụng kỹ thuật nẹp vít qua da 2 tầng (qua 3 đốt sống).
- Kỹ thuật này chưa thực hiện cho các trường hợp loãng xương nhiều. Các trường hợp loãng xương cần sử dụng loại vít đặc biệt, được thiết kế để có thể bơm xi măng vào, hoặc dùng vít nở để bắt vít cho bệnh nhân.
Các bước tiến hành
- Chuẩn bị: người bệnh cần nhịn ăn ít nhất 8 giờ.
- Da được rạch một đường khoảng 22mm ở bên cạnh cột sống, các ống nong (gọi là tube hoặc quadrant) được đưa vào và cuối cùng là một ống có đường kính từ 18 22mm được đặt vào tới vị trí cần giải ép.
- Dưới sự giúp sức của kính hiển vi phẫu thuật (một số bác sĩ không dùng kính hiển vi nhưng như vậy kết quả không tốt), thông qua ống, các bác sĩ lấy toàn bộ dây chằng phì đại, đĩa đệm và sụn cùng các chồi xương, giải phóng hoàn toàn rễ thần kinh và bao tuỷ.
- Xương ghép (xương của người bệnh hoặc xương nhân tạo) cùng với mảnh ghép nhân tạo (thường được chế tạo từ vật liệu peek) được đưa vào khoảng trống do việc lấy toàn bộ đĩa đệm để lại, hàn hai đốt sống kế cận lại với nhau.
- Sau khi mổ 1 ngày, người bệnh phải tập ngồi dậy, tập đi lại.
- Sau mổ 3 tuần, người bệnh có thể trở lại làm các công việc nhẹ nhàng. Sau 3 tháng có thể mang vác nặng và chơi các môn thể thao cường độ vận động cao trở lại.
Lợi ích
- Cuộc mổ thực hiện với mức độ xâm lấn tối thiểu, mất rất ít máu, giảm thiểu nhiều biến chứng.
- Ít đau sau mổ, thường khoảng 2 3 ngày là hiện tượng đau vết mổ gần như không còn.
- Về lâu dài, do cơ không bị cắt xẻ nên ít có đau lưng kéo dài (do các sẹo của cơ gây ra), mỗi khi thay đổi thời tiết ít bị đau.
- Do không bị sẹo cơ nên cơ không căng kéo gây lệch trục cột sống, từ đó không gây ra các thương tổn khác cho cột sống.
Nguồn: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Các vấn đề về cột sống là một trong những biến chứng của bệnh loãng xương, gồm có gãy xương sống và hẹp đốt sống. Sử dụng thuốc, thay đổi lối sống và tập thể dục có thể giúp kiểm soát bệnh loãng xương và phòng ngừa các vấn đề về cột sống.
Viêm khớp tự phát thiếu niên, hay còn gọi là viêm khớp dạng thấp thiếu niên, là loại viêm khớp phổ biến nhất ở trẻ em. Viêm khớp là một tình trạng với các triệu chứng đặc trưng là cứng, sưng và đau ở các khớp.
Loãng xương là một bệnh lý mạn tính phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe xương. Loãng xương là khi khối lượng và mật độ xương giảm, điều này khiến xương trở nên suy yếu và dễ gãy. Bất cứ ai cũng có thể bị loãng xương nhưng có những yếu tố làm tăng nguy cơ, gồm có tuổi tác, giới tính và di truyền. Chế độ ăn uống và lối sống cũng có thể góp phần làm cho xương kém chắc khỏe và có nguy cơ loãng xương cao. Bài viết dưới đây sẽ giải thích ảnh hưởng của gen di truyền đến nguy cơ mắc bệnh loãng xương, tầm quan trọng của việc sàng lọc và các biện pháp phòng ngừa loãng xương.
Tuyến cận giáp hoạt động quá mức có thể làm giảm lượng canxi trong xương, làm tăng nguy cơ loãng xương và các vấn đề sức khỏe liên quan.