1

Hẹp động mạch phổi trong bệnh tim bẩm sinh

Hẹp động mạch phổi trong tim bẩm sinh thường được chẩn đoán sớm trong vài giờ sau sinh. Tình trạng hẹp động mạch phổi khiến dòng chảy của máu từ tim đến phổi bị cản trở, do can động mạch phổi biến dạng hoặc thu hẹp. Phẫu thuật thắt hẹp động mạch phổi là phương pháp tạm thời được áp dụng để điều trị tim bẩm sinh có tăng áp lực động mạch phổi nặng.

 

Mục đích của phẫu thuật thắt hẹp động mạch phổi là làm giảm lưu lượng máu lên phổi nhằm bảo vệ hệ động mạch phổi không vị quá dưỡng, tránh tăng áp lực động mạch phổi cố định. Đồng thời làm cho thất trái của tim thích nghi ở người bệnh đảo gốc động mạch chuẩn bị chỉ phẫu thuật sửa toàn bộ.

1. Chỉ định phẫu thuật thắt hẹp động mạch phổi trong bệnh tim bẩm sinh

1.1 Nhóm người bệnh với bệnh tim có shunt trái - phải và tăng lưu lượng máu lên động mạch phổi như là một bước trước phẫu thuật sửa toàn bộ

 

  • Một hoặc nhiều thông liên thất và hẹp eo động mạch chủ hoặc teo quai động mạch chủ.
  • Tim một thất hoặc teo van ba lá và tăng lưu lượng động mạch phổi ở trẻ sơ sinh.
  • Kênh nhĩ thất với thiểu năng thất trái và nguy cơ cao khi sửa toàn bộ với hai thất.
  • Các bệnh tim bẩm sinh cần dùng homograft như đảo gốc động mạch có hẹp dưới van phổi cần phẫu thuật kiểu Rastelli - Phẫu thuật thắt hẹp động mạch phổi ở trẻ lớn và chọn được kích cỡ homograft phù hợp nhằm kéo dài thời gian phẫu thuật lại.
  • Bệnh lý thân chung động mạch.
  • Cửa sổ phế - chủ.

1.2 Nhóm người bệnh đảo gốc động mạch chuẩn bị cho phẫu thuật sửa toàn bộ nhằm chuẩn bị cho thất trái thích nghi

 

  • Đảo gốc động mạch ở trẻ lớn hơn 1 tháng tuổi.
  • Đảo gốc động mạch ở trẻ đã phẫu thuật kiểu Mustard hoặc Senning có suy thất phải.
  • Đảo gốc động mạch ở trẻ có thất trái nhỏ chuẩn bị cho sửa toàn bộ.
Hẹp động mạch phổi trong bệnh tim bẩm sinh
Đảo gốc động mạch ở trẻ lớn hơn 1 tháng tuổi được chỉ định phẫu thuật

2. Chống chỉ định

 

Phẫu thuật thắt hẹp động mạch phổi chống chỉ định cho người bệnh:

  • Có đường ra thất trái hẹp hoặc có nguy cơ bị hẹp đường ra thất trái ( như hai đường ra từ thất trái, teo van ba lá và đảo gốc động mạch..) bởi hai đường ra hẹp sẽ thúc đẩy nhanh quá trình quá dưỡng cơ tim và thiếu máu cơ tim.
  • Còn ống động mạch

Bác sĩ phẫu thuật cần giải thích với người bệnh và người nhà bệnh nhân về phẫu thuật. Người bệnh tim bẩm sinh được vệ sinh thụt tháo, từ chiều hôm trước được tắm 2 lần, nước có pha betadine và thay toàn bộ quần áo sạch, bên cạnh đó, được đánh ngực bằng xà phòng betadine trước khi bôi dung dịch sát khuẩn lên vùng phẫu thuật.

3. Tiến hành phẫu thuật thắt hẹp động mạch phổi trong tim bẩm sinh

 

  • Người bệnh được gây mê nội khí quản;
  • Đường truyền tĩnh mạch trung ương (thường tĩnh mạch cảnh trong phải) với catheter 3 nòng, một đường truyền tĩnh mạch ngoại vi;
  • Một đường động mạch (thường động mạch quay) để theo dõi áp lực động mạch liên tục trong khi phẫu thuật;
  • Đặt ống thông đái, ống thông dạ dày;
  • Tư thế người bệnh: nằm ngửa một gối kê dưới vai, hai tay xuôi theo mình;
  • Đường phẫu thuật: thường đường phẫu thuật dọc xương ức.

Bác sĩ phẫu thuật thực hiện lần lượt các kỹ thuật phẫu thuật thắt hẹp động mạch phổi trong tim bẩm sinh:

  • Mở dọc xương ức (cầm máu xương ức);
  • Mở màng tim, khâu treo màng tim;
  • Phẫu tích tách động mạch chủ và động mạch phổi;
  • Dùng móc luồn sợi chỉ perlon hoặc dây vải vòng quanh gốc động mạch phổi;
  • Làm đường đo áp lực thất phải và áp lực động mạch phổi trước thắt hẹp, đo bão hòa oxy trước thắt hẹp;
  • Thắt hẹp động mạch phổi bằng sợi chỉ hoặc dải vải vừa luồn - độ dài của vòng chỉ thắt hẹp động mạch phổi tính theo công thức Toronto 1 hoặc 2;
  • Đo áp lực thất phải và áp lực động mạch phổi sau thắt hẹp, đo bão hòa oxy sau thắt hẹp;
  • Cầm máu, dẫn lưu (màng tim, sau xương ức);
  • Đặt điện cực tim và đóng vết mổ.

Sau phẫu thuật, người bệnh tim bẩm sinh được theo dõi mạch, huyết áp, bão hòa oxy nhịp thở. Thực hiện chụp phổi ngay sau khi người bệnh chuyển về phòng hồi sức. Bác sĩ theo dõi dẫn lưu ngực thông qua số lượng dịch qua dẫn lưu, tính chất dịch 1 giờ 1 lần. Nếu có hiện tượng chảy máu thì cần phải phẫu thuật lại để cầm máu. Sau 24h người bệnh được chụp ngực lần 2 để theo dõi rút dẫn lưu. Trước khi ra viện, người bệnh được kiểm tra siêu âm tim và tiếp tục thực hiện theo dõi từ xa để tiến hành bước phẫu thuật tiếp theo cần hẹn người bệnh khám lại sau 1, 3, 6 tháng sau phẫu thuật.

Hẹp động mạch phổi trong bệnh tim bẩm sinh
Suy tim có thể xảy ra sau phẫu thuật thắt hẹp động mạch phổi

Đối với phẫu thuật thắt hẹp động mạch phổi trong tim bẩm sinh có thể gặp phải một số tai biến như: suy tim sau phẫu thuật, xẹp phổi sau phẫu thuật do người bệnh đau thở không tốt, bị tắc đờm dãi sau phẫu thuật. Người bệnh cần tập thở với bóng, kích thích và vỗ ho, cần thiết phải soi hút phế quản tùy vào tình trạng, bác sĩ sẽ có định hướng điều trị phù hợp, kịp thời.

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Người bị cao huyết áp có nên tập gym?
Người bị cao huyết áp có nên tập gym?

Tập thể dục là “liều thuốc tốt” để kiểm soát huyết áp, nếu tập thể dục thường xuyên huyết áp sẽ dần trở về bình thường và giúp cơ thể khỏe mạnh. Tập gym là hình thức tập thể dục, vậy người bị cao huyết áp có nên tập gym?

Bít tiểu nhĩ: điều trị dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ
Bít tiểu nhĩ: điều trị dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ

Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất hiện nay và có tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi. Khoảng 4% trường hợp rung nhĩ xảy ra ở các bệnh nhân tuổi 8% bệnh nhân độ tuổi 80 trở lên có rung nhĩ.

Đặt stent trong nhồi máu cơ tim
Đặt stent trong nhồi máu cơ tim

Đặt stent trong nhồi máu cơ tim là thủ thuật ngoại khoa được áp dụng trong điều trị tim mạch. Đặt stent được chỉ định với trường hợp nhồi máu cơ tim cấp, mạch vành bị tắc hẹp nặng không đáp ứng tốt với điều trị của thuốc.

Phân biệt 5 type nhồi máu cơ tim
Phân biệt 5 type nhồi máu cơ tim

Nhồi máu cơ tim hay bệnh động mạch vành cấp tính là một bệnh lý nguy hiểm thường gặp ở người cao tuổi. Tỷ lệ tử vong do các bệnh lý tim mạch vẫn còn cao dù đã có xu hướng giảm so với trước đây. Hiện nay có 5 type nhồi máu cơ tim khác nhau và hay gặp nhất là nhồi máu cơ tim type 1.

Các mặt cắt cơ bản trong siêu âm tim
Các mặt cắt cơ bản trong siêu âm tim

Siêu âm tim là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, an toàn và được sử dụng rất phổ biến trong xác định những bất thường của tim.

Tin liên quan
Bạn biết gì về động mạch trong cơ thể?
Bạn biết gì về động mạch trong cơ thể?

Bạn biết gì về hệ thống động mạch trong cơ thể?

Hạ cholesterol giúp giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch

Khi bạn có quá nhiều cholesterol, nó sẽ tích tụ trong các động mạch của bạn. Sự tích tụ này làm cho động mạch xơ cứng lại - một quá trình được gọi là xơ vữa động mạch.

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tim mạch ở nam giới
Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tim mạch ở nam giới

Bệnh tim mạch ở nam giới có những triệu chứng và dấu hiệu gì khác so với nữ giới?

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây