1

Dinh Dưỡng Cho Trẻ Vào Năm Học Mới - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

Sau thời gian nghỉ hè với bao nhiêu hoạt động bổ ích cho ngày hè như sinh hoạt đội, đoàn, sinh hoạt nhóm hay đi du lịch cùng với gia đình thì các hoạt động sinh hoạt thường ngày của trẻ bị thay đổi ít nhiều, trong đó có chế độ dinh dưỡng. Có trẻ ăn thoải mái theo sở thích nhất là các loại bánh kẹo ngọt, nước ngọt, các món chiên, nướng thì nguy cơ béo phì sẽ tăng lên, cũng có trẻ, cũng có trẻ có chế độ ăn bị sao nhãng, ăn không đủ chất dẫn đến sụt cân. 

Do đó với việc chăm sóc chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ giai đoạn vào năm học mới là vô cùng quan trọng. Mùa hè đã kết thúc, năm học mới đã bắt đầu. Ngoài việc chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập cho con sẵn sang bước vào năm học mới, ba mẹ cũng nên lưu ý bổ sung dinh dưỡng đúng cách cho con, đặc biệt phải cân đối lượng đạm, tinh bột, béo, vitamin, khoáng chất.

Chế độ dinh dưỡng theo khuyến nghị của Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia

Trước hết, bữa ăn của trẻ cần đảm bảo cung cấp đủ năng lượng, đảm bảo đủ 4 nhóm thực phẩm như: Nhóm chất đạm, nhóm chất bột đường, nhóm chất béo, nhóm vitamin và khoáng chất đây là nguồn nhiệt lượng để cho sự hoạt động và học tập của trẻ. Tùy lứa tuổi mà có nhu cầu khác nhau.

  • Trẻ 6 tuổi nhu cầu năng lượng là 1470 Kcal/ngày.
  • Từ 7-9 tuổi :1825Kcal/ngày.
  • Trẻ 10- 12 tuổi, nam : 2110 Kcal, nữ : 2010 Kcal.
  • Trẻ 13-15 tuổi, Nam: 2650 Kcal, Nữ: 2205 Kcal.
  • Trẻ 16-18 tuổi, Nam: 2980 Kcal, Nữ: 2240 Kcal.

Do trẻ phát triển nhanh, vì vậy nhu cầu chất đạm cũng rất quan trọng, do đó nhu cầu cũng đòi hỏi cao hơn. Cụ thể

  • Trẻ 6 tuổi cần 45- 55g/ngày.
  • Trẻ 7-9 tuổi: 55-64g/ngày.
  • Trẻ 10-12 tuổi: 63- 74g/ngày.

Để có đủ lượng chất đạm trong bữa ăn, các bà mẹ có thể tính toán và qui đổi như sau: cứ 100g thịt lợn nạc có 19g đạm, 100g thịt bò cho 21g đạm và 100g thịt lợn nạc tương đương với 150g cá hoặc tôm hay 200 g đậu phụ, hoặc 2 quả trứng vịt hay 3 quả trứng gà. 

1. Bổ sung nguồn chất đạm và các loại vitamin

Nguồn chất đạm động vật có chứa nhiều canxi, sắt, kẽm như (thịt, tôm, cua, cá, trứng, sữa … ) cũng như các loại thực phẩm nhiều vitamin, khoáng chất có trong rau xanh, đặc biệt là các loại rau lá thẫm, nhiều vitamin C (như rau ngót, mùng tơi, rau dền …), hoa quả các quả có màu vàng như đu đủ, xoài, hồng xiêm có nhiều bêta caroten (tiền vitamin A).

Mỗi ngày cần cho bé ăn từ 200-300g rau xanh, 100g quả chín, uống 1-2 ly sữa và ăn thêm sữa chua, phomai.

2. Tăng cường các chất dinh dưỡng cho phát triển trí não

Để trẻ học bài mau thuộc, nhớ bài lâu ngoài gien di truyền, tinh thần thoải mái thì dinh dưỡng đóng 1 vai trò quan trọng nhất định. Do đó, phụ huynh cần bổ sung dinh dưỡng giúp bổ não, tăng cường trí nhớ. Thực phẩm hữu ích, tăng cường trí não cho trẻ là cá. Bên trong cá chứa axit béo chưa no. Ngoài ra, bổ sung thêm trứng, thịt, tôm, uống 2 ly sữa không đường, ăn rau xanh, quả chín, uống đủ nước.

Các loài cá nước sâu, chẳng hạn như cá hồi, cá thu rất giàu omega-3, Vitamin D2 và axit béo cần thiết cho hoạt động của não bộ. Ngoài ra, Omega-3, vitamin D2 còn chứa các chất chống viêm, chuyển hóa thành D3 tăng hấp thu Canxi. 

Để có một chế độ dinh dưỡng hợp lý nên:

  • Nên cho trẻ ăn no bữa sáng để tránh trẻ ăn quà vặt ở đường phố, hoặc một số trẻ ăn quá ít hoặc nhịn không ăn sáng làm trẻ mệt mỏi, không tập trung học, sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập, thậm chí có trẻ bị hạ đường huyết trong giờ học.
  • Khuyến kích trẻ ăn nhiều rau để tránh táo bón, đồng thời cung cấp nhiều vi chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
  • Cho trẻ ăn đúng bữa, số bữa ăn nên chia 3 bữa chính, 1 bữa phụ. Tập cho trẻ ăn nhạt, không nên ăn vặt, ăn nhiều bánh kẹo, nước ngọt vì dễ bị sâu răng và làm trẻ chán ăn.
  • Hạn chế cho trẻ ăn các đồ ăn nhanh (fast food), thức ăn chế biến sẵn (mỳ ăn liền, bim bim..), vì đó là các thực ăn đơn điệu, quá nhiều chất béo dễ gây thừa cân, béo phì.
  • Tập cho trẻ cho thói quen uống nước kể cả khi không khát (mỗi ngày 1- 1,5 lít).
  • Với những trẻ thừa cân, béo phì hoặc gầy yếu nên định lượng suất ăn cho trẻ để tránh ăn quá ít hay quá nhiều.
  • Tránh không nên vừa ăn vừa xem tivi, vi tính hoặc đọc sách, truyện trong khi ăn. 
  • Và một điều quan trọng nữa là cùng với bữa ăn cần cho trẻ tăng cường các hoạt động thể lực, vận động, vui chơi ngoài trời, tham gia một số hoạt động thể dục thể thao như vậy trẻ sẽ phát triển thể lực và chiều cao tốt hơn. 
  • Dù bài vở có nhiều thì các bậc cha mẹ cũng nên nhắc nhở con mình đi ngủ sớm trước 10 giờ để trẻ có thể phát triển tốt về chiều cao và minh mẫn về tinh thần.

Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Video có thể bạn quan tâm
Tin liên quan
Cà chua: Giá trị dinh dưỡng và lợi ích cho sức khỏe
Cà chua: Giá trị dinh dưỡng và lợi ích cho sức khỏe

Cà chua là một trong những nguồn cung cấp chất chống oxy hóa lycopene chính trong chế độ ăn uống. Chất này mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, gồm có giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và ung thư.

Cà rốt: Giá trị dinh dưỡng và lợi ích đối với sức khỏe
Cà rốt: Giá trị dinh dưỡng và lợi ích đối với sức khỏe

Ăn cà rốt giúp làm giảm nguy cơ ung thư, bệnh tim mạch và cải thiện sức khỏe của mắt. Ngoài ra, loại củ này còn có ích cho việc giảm cân.

Thịt bò: Giá trị dinh dưỡng và những tác động đến sức khỏe
Thịt bò: Giá trị dinh dưỡng và những tác động đến sức khỏe

Thịt bò nạc rất giàu vitamin và khoáng chất, đặc biệt là chất sắt và kẽm. Do đó, ăn thịt bò ở mức độ vừa phải là một điều được khuyến khích trong chế độ ăn uống lành mạnh.

Yến mạch: Giá trị dinh dưỡng và lợi ích cho sức khỏe
Yến mạch: Giá trị dinh dưỡng và lợi ích cho sức khỏe

Yến mạch là một trong những loại ngũ cốc lành mạnh nhất và là nguồn cung cấp nhiều vitamin, khoáng chất và các hợp chất thực vật cần thiết cho cơ thể.

Các loại đậu: Giá trị dinh dưỡng và lợi ích cho sức khỏe
Các loại đậu: Giá trị dinh dưỡng và lợi ích cho sức khỏe

Các loại đậu có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp hầu hết các chất mà cơ thể cần và ngoài ra còn có nhiều lợi ích như hỗ trợ giảm cân, bảo vệ sức khỏe tim mạch và kiểm soát bệnh tiểu đường.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây