Bệnh Paget ở xương có nguy hiểm? Dấu hiệu và cách điều trị
1. Bệnh paget xương là gì?
Bình thường, ở người khỏe mạnh, xương liên tục phát triển bằng quá trình phân hủy và tái tạo xương mới, quá trình này lặp đi lặp lại để duy trì cấu trúc xương vững chắc. Nhưng vì một vài lý do nào đó, quá trình duy trì cấu trúc xương này bị ảnh hưởng, sự phân hủy xương cũ và thay thế bằng xương mới bị rối loạn. Tốc độ hình thành xương mới thay thế chậm hơn tốc độ phân hủy xương khiến xương yếu dần đi, mỏng manh và dễ gãy hơn. Tình trạng này được gọi là bệnh paget xương.
Cho đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây bệnh paget xương là gì. Một vài nghiên cứu cho rằng nguyên nhân là do các tế bào xương bị nhiễm virus dẫn đến tình trạng viêm xương biến dạng. Một vài ý kiến cho rằng yếu tố di truyền cũng có khả năng cao dẫn đến bệnh lý này. Ngoài ra, tuổi tác và giới tính cũng có thể ảnh hưởng đến nguyên nhân gây bệnh. Trong đó, nam giới trên 40 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
2. Các biến chứng nguy hiểm của bệnh paget xương
Bệnh paget xương thường tiến triển chậm. Nếu được điều trị kịp thời có thể kiểm soát bệnh hiệu quả. Tuy nhiên, nếu phát hiện bệnh muộn có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:
- Gãy xương: Do ảnh hưởng của bệnh, xương trở nên yếu và dễ gãy hơn, nguy cơ gãy xương rất cao. Ngoài ra, các mạch máu được tạo ra trong xương bị biến dạng, nếu phẫu thuật sửa chữa xương sẽ bị chảy rất nhiều máu, ảnh hưởng không tốt tới quá trình phẫu thuật.
- Viêm khớp xương: Biến dạng xương khiến số lượng căng thẳng trên các khớp gần đó tăng lên, dẫn đến viêm khớp
- Suy tim: Các bất thường của quá trình hình thành cấu trúc xương có thể khiến tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu tới các vùng bị ảnh hưởng, làm tăng nguy cơ suy tim, nhất là với các bệnh nhân có bệnh tim sẵn.
- Ung thư xương: Một số trường hợp hiếm gặp có thể dẫn đến biến chứng ung thư xương
3. Dấu hiệu của bệnh paget xương
Bệnh paget xương thường không có triệu chứng rõ rệt. Một số người có thể có các dấu hiệu đau nhức xương khớp, biến dạng xương khớp tùy theo vị trí mà bệnh ảnh hưởng. Một số người lại không có triệu chứng gì, hoặc có nhưng với mức độ rất nhẹ khiến họ không nhận ra. Đến khi phát hiện bệnh thì bệnh đã tiến triển nặng.
Các dấu hiệu của bệnh paget xương bao gồm:
- Bệnh paget ở xương chậu: Gây đau nhức hông, khung chậu giãn rộng
- Bệnh paget ở xương hộp sọ: Khiến xương hộp sọ phát triển quá mức gây đau đầu, mất thính giác, sọ ngày càng to ra, hàm dưới nhô ra phía trước
- Bệnh paget ở xương cột sống: Gây rối loạn chuyển hóa xương chậu, các rễ dây thần kinh bị chèn ép tạo ra cảm giác đau và tê ở cánh tay, cẳng chân. Cột sống biến dạng, lưng gù..
- Bệnh paget ở chân: Xương chân yếu đi, chân bị uốn cong, cong vẹo. Ngoài ra, bệnh nhân có thể bị đau khớp, viêm khớp hông hoặc đầu gối. Các triệu chứng đau gia tăng vào ban đêm.
4. Cách điều trị bệnh paget xương
Nếu bệnh nhân không có triệu chứng gì thì có thể không cần điều trị. Việc điều trị bệnh paget xương có thể sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật.
Các loại thuốc điều trị paget xương bao gồm thuốc loãng xương, thuốc giảm đau, thuốc hỗ trợ ngăn chặn gãy xương. Nếu điều trị thuốc không đáp ứng, bác sĩ có thể tư vấn bệnh nhân thực hiện phẫu thuật.
5. Phòng tránh bệnh paget xương
- Có chế độ dinh dưỡng đầy đủ: ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là các thức ăn giàu canxi và vitamin D giúp ích cho quá trình hấp thụ canxi. Có thể bổ sung vitamin và canxi dạng viên uống tổng hợp
- Tập thể dục thường xuyên: mỗi ngày nên tập thể dục ít nhất 30 phút, tham gia các môn thể thao, rèn luyện sức khỏe xương khớp. Tuy nhiên không nên luyện tập với cường độ quá nặng.
Tổn thương dây chằng chéo trước là thương tổn thường gặp nhất trong nhóm chấn thương khớp gối. Hàng năm, tại Mỹ khoảng 200.000 bị tổn thương dây chằng chéo trước và hơn nửa số đó phải điều trị bằng phấu thuật.
Xương quai xanh có tác dụng rất quan trọng, là nơi treo xương cánh tay vào thân. Gãy xương quai xanh là một chấn thương thường gặp ở vùng vai, trong trường hợp ngã hoặc chấn thương do tai nạn giao thông.
Hội thấp khớp học Hoa Kỳ (American College of Rheumatology, ARC) đã đưa ra một số tiêu chuẩn để chẩn đoán chính xác thoái hóa khớp gối. Những biểu hiện của thoái hóa khớp gối bao gồm: xuất hiện gai xương dưới sụn, mất dần sụn khớp, xơ hóa xương dưới sụn, cử động khớp đau, có tiếng lục khục, lệch trục khớp...
X-quang có vai trò quan trọng trong chẩn đoán các bệnh lý khớp gối. Nó là một trong những xét nghiệm nằm trong tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh và dùng phân biệt giữa các bệnh lý khớp gối khác nhau.
Xương đùi là phần xương chắc khỏe nhất trong cơ thể vì thế phải có lực tác động rất mạnh mới có thể làm gãy thân xương đùi. Xương đùi cũng là xương dài nhất, mỗi vị trí gãy sẽ có đặc điểm và biện pháp xử trí khác nhau.
Mặc dù không có cách chữa trị khỏi bệnh loãng xương nhưng các phương pháp điều trị có thể giúp củng cố xương và giảm nguy cơ gãy xương.
Bên cạnh thuốc đường uống, một giải pháp khác để điều trị loãng xương là truyền thuốc qua đường tĩnh mạch. Thuốc thường được truyền mỗi 3 hoặc 12 tháng một lần. Tác dụng phụ thường nhẹ và đa phần chỉ xảy ra sau lần truyền thuốc đầu tiên.
Loãng xương là một vấn đề về xương phổ biến, xảy ra khi mật độ hay khối lượng xương giảm, khiến xương trở nên suy yếu và dễ gãy.
Bệnh loãng xương hiện được điều trị bằng thuốc và thay đổi lối sống. Ngoài ra còn các phương pháp điều trị khác hiện đang được nghiên cứu, một trong số đó là liệu pháp tế bào gốc. Mặc dù các nghiên cứu trên động vật cho kết quả đầy hứa hẹn về hiệu quả của tế bào gốc trong điều trị chứng loãng xương nhưng dữ liệu nghiên cứu trên người lại rất hạn chế.
Loãng xương hông thoáng qua hay hội chứng phù tủy xương hông là một dạng loãng xương hiếm gặp. Đây là tình trạng giảm mật độ xương tạm thời ở phần đầu của xương đùi hay chỏm xương đùi (phần xương có hình dạng 2/3 khối cầu nằm trong khớp háng).