1

Bệnh loãng xương có chữa khỏi được không?

Không có cách nào có thể “đảo ngược” tình trạng mất xương. Nhưng có rất nhiều cách để ngăn chặn mất xương thêm và giảm nguy cơ gãy xương khi bị loãng xương.
Bệnh loãng xương có chữa khỏi được không? Bệnh loãng xương có chữa khỏi được không?

Loãng xương là một tình trạng mạn tính xảy ra khi mật độ xương suy giảm. Loãng xương không có cách chữa khỏi nhưng có thể điều trị được. Các phương pháp điều trị giúp làm chậm tốc độ mất xương, duy trì mật độ xương hoặc thậm chí cải thiện mật độ xương và giảm nguy cơ gãy xương.

Có nhiều loại thuốc được dùng để phòng ngừa hoặc điều trị loãng xương, một số trong đó có tác dụng tăng mật độ khoáng chất trong xương.

Bên cạnh dùng thuốc, các cách khác để kiểm soát chứng loãng xương và phòng ngừa gãy xương gồm có:

  • Ăn uống đủ chất, nhất là canxi và vitamin D
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Bỏ các thói quen gây hại cho xương như hút thuốc lá
  • Uống bổ sung canxi và vitamin D nếu thiếu

Một biến chứng nghiêm trọng của bệnh loãng xương là gãy xương. Gãy xương có thể dẫn đến:

  • Đau mạn tính
  • Giảm hoặc mất khả năng vận động
  • Mất khả năng sống độc lập

Người bị loãng xương dễ bị gãy xương hơn bình thường, do đó điều quan trọng là phải cố gắng tránh té ngã và va đập.

Thuốc điều trị loãng xương

Bác sĩ chẩn đoán bệnh loãng xương dựa trên mật độ xương. Có nhiều mức độ giảm mật độ xương và việc phát hiện sớm có thể giúp ngăn tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn.

Một khi mật độ xương đã giảm thì không có cách nào có thể khôi phục lại như trước nhưng có rất nhiều để ngăn tình trạng mất xương thêm.

Những người bị loãng xương hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh có thể cần dùng một số loại thuốc. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương gồm có:

  • Tuổi cao
  • Mắc một số bệnh lý
  • Sử dụng một số loại thuốc

Việc điều trị bằng thuốc nhằm mục đích ngăn chặn tình trạng mất xương trở nên nghiêm trọng hơn và giảm nguy cơ gãy xương.

Có hai loại thuốc được sử dụng để điều trị chứng loãng xương:

  • Thuốc chống hủy xương: Nhóm thuốc này làm chậm tốc độ phân hủy xương. Thuốc chống hủy xương có nhiều dạng bào chế khác nhau, gồm dạng viên uống, dạng xịt mũi, dạng tiêm và truyền tĩnh mạch. Nhóm thuốc chống hủy xương được sử dụng phổ biến nhất là bisphosphonate như alendronate, risedronate và axit zoledronic. Một lựa chọn khác là các loại thuốc giống estrogen, chẳng hạn như denosumab và calcitonin.
  • Thuốc đồng hóa: Nhóm thuốc này giúp tăng tốc độ tái tạo xương, điều này giúp cải thiện mật độ xương. Thuốc đồng hóa chỉ có dạng tiêm. Các loại thuốc trong nhóm này gồm có hormone tuyến cận giáp (PTH), protein liên quan đến hormone tuyến cận giáp (PTHrP) và romosozumab-aqqg.

Các phương pháp điều trị loãng xương khác

Bên cạnh dùng thuốc còn có nhiều cách khác để giảm tốc độ mất xương và kiểm soát tình trạng loãng xương.

Điều chỉnh chế độ ăn uống

Chế độ ăn đa dạng, đầy đủ dinh dưỡng là điều rất quan trọng để giữ cho xương chắc khỏe. Ăn nhiều những thực phẩm dưới đây có thể giúp củng cố xương:

  • Trái cây
  • Rau củ
  • Sản phẩm từ sữa
  • Thực phẩm giàu protein

Đặc biệt, chế độ ăn uống cần cung cấp đủ canxi và vitamin D vì đây là hai chất rất cần thiết cho sự hình thành và duy trì cấu trúc xương:

  • Canxi: Đây là khoáng chất quan trọng nhất đối với sức khỏe xương. Một số nguồn cung cấp canxi dồi dào gồm có các sản phẩm từ sữa và rau màu xanh đậm. Tuy nhiên, quá nhiều canxi có thể gây ra vấn đề. Khi mua thực phẩm đóng gói nên đọc bảng thông tin dinh dưỡng để biết hàm lượng canxi trong mỗi khẩu phần.
  • Vitamin D: Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi và ngoài ra còn mang lại nhiều lợi ích khác cho sức khỏe. Các loại cá béo như cá ngừ và cá hồi có chứa loại vitamin này. Vitamin D còn được bổ sung vào một số loại thực phẩm chế biến sẵn như sữa và nước ép đóng chai. Cơ thể có thể tự tổng hợp vitamin D khi tiếp xúc với ánh nắng nhưng cần chọn khung giờ tắm nắng phù hợp và vẫn phải sử dụng các biện pháp bảo vệ da khi ở lâu ngoài trời nắng để tránh bị ung thư da.

Bên cạnh những thực phẩm nên ăn cũng có những thực phẩm và đồ uống nên tránh hoặc hạn chế để giữ cho xương chắc khỏe:

  • Rượu bia: Uống nhiều rượu bia có thể làm tăng tốc độ mất xương. Tốt nhất không nên uống quá hai đơn vị cồn (20g cồn nguyên chất) đối với nam giới và không quá 1 đơn vị cồn mỗi ngày đối với phụ nữ.
  • Caffeine: Tiêu thụ nhiều đồ uống và thực phẩm chứa caffeine có thể làm giảm khả năng hấp thụ canxi của cơ thể.
  • Nước ngọt: Uống nhiều nước ngọt, đặc biệt là nước ngọt có ga, có thể làm tăng nguy cơ mất xương.

Tập thể dục

Tập thể dục thường xuyên có thể giúp giữ cho xương chắc khỏe ở tuổi trưởng thành. Tập thể dục còn mang lại nhiều lợi ích khác, ví dụ như tăng cường sức mạnh của cơ, nhờ đó cải thiện khả năng phối hợp và giữ thăng bằng.

Những lợi ích này giúp phòng ngừa té ngã hoặc va chạm để giảm nguy cơ gãy xương do loãng xương.

Dưới đây là một số hình thức tập luyện đặc biệt có lợi cho xương:

  • Bài tập chịu sức nặng: những bài tập này được thực hiện khi đứng hoặc đi lại. Xương phải gánh trọng lượng của cơ thể khi tập, điều này thúc đẩy sự tạo xương mới. Ví dụ về các bài tập chịu sức nặng là đi bộ, chạy bộ, khiêu vũ, tennis, cầu lông...
  • Tập luyện kháng lực: những bài tập này đòi hỏi cơ thể phải chống lại trọng lực hoặc lực đàn hồi. Một số ví dụ gồm có tập tạ, bài tập với dây kháng lực và tập body-weight (sử dụng chính trọng lượng cơ thể).
  • Bài tập giãn cơ: những bài tập này giúp cơ thể linh hoạt và vận động dễ dàng hơn.

Nên tránh các bài tập gây tác động mạnh lên xương khớp như nhảy dây và các môn thể thao dễ té ngã hoặc va đập như bóng đá. Người bị loãng xương cần điều chỉnh một số bài tập để tránh chấn thương.

Tránh những thói quen gây hại cho xương

Những thói quen dưới đây có thể làm trầm trọng thêm tình trạng loãng xương:

  • Uống nhiều rượu
  • Hút thuốc
  • Ăn thực phẩm không lành mạnh như thực phẩm nhiều đường, muối và thực phẩm chế biến sẵn

Dùng thực phẩm chức năng

Nếu chế độ ăn uống hàng ngày không cung cấp đủ lượng vitamin và khoáng chất cần thiết cho xương thì người bệnh sẽ phải dùng thêm thực phẩm chức năng để bổ sung. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thực phẩm chức năng nào và cần phải tuân thủ hướng dẫn về liều dùng để tránh xảy ra vấn đề không mong muốn. Mặc dù đây là những chất có lợi cho xương nhưng bổ sung quá nhiều sẽ gây ra vấn đề.

Loãng xương và thiếu xương

Thiếu xương là tình trạng mật độ xương thấp hơn bình thường. Tình trạng này có thể dẫn đến loãng xương nhưng không phải cứ bị thiếu xương là sẽ bị loãng xương. Điều chỉnh lối sống có thể giúp ngăn chặn mất xương thêm và ngăn thiếu xương tiến triển thành loãng xương, ví dụ như:

  • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, đa dạng và đủ chất
  • Thường xuyên tập thể dục
  • Uống bổ sung những chất bị thiếu hụt như canxi hay vitamin D

Người bị thiếu xương cũng có thể cần dùng thuốc để phòng ngừa loãng xương.

Chẩn đoán loãng xương được đưa ra khi đo mật độ xương cho kết quả quá thấp. Trong nhiều trường hợp, người bệnh không hề biết mình bị loãng xương cho đến khi gãy xương.

Loãng xương chủ yếu xảy ra ở người cao tuổi và phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới.

Điều gì xảy ra nếu không điều trị loãng xương?

Mặc dù bệnh loãng xương không chữa khỏi được nhưng vẫn phải điều trị để ngăn tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn và dẫn đến biến chứng.

Nếu trì hoãn hoặc không điều trị, loãng xương có thể dẫn đến gãy xương và các biến chứng khác như:

  • Giảm chiều cao
  • Gù lưng
  • Vận động khó khăn
  • Đau mạn tính

Có nhiều loại thuốc điều trị loãng xương. Một số loại cần dùng hàng ngày trong khi một số chỉ cần dùng vài lần một tháng hoặc thậm chí dùng mỗi năm một lần.

Bác sĩ sẽ kê loại thuốc phù hợp dựa trên mức độ nghiêm trọng của tình trạng loãng xương và nguy cơ gãy xương.

Nếu mật độ xương không tiếp tục giảm và không bị gãy xương thì việc điều trị được coi là có hiệu quả. Một số phương pháp điều trị còn giúp cải thiện mật độ xương.

Nếu mật độ xương tiếp tục giảm và các triệu chứng trở nên trầm trọng hơn thì sẽ phải đổi phương pháp điều trị.

Đôi khi, người bệnh phải tạm dừng dùng thuốc, ví dụ như khi gặp phải tác dụng phụ. Nếu tác dụng phụ nghiêm trọng, bác sĩ sẽ kê loại thuốc khác.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Bệnh celiac (không dung nạp gluten) có thể gây loãng xương
Bệnh celiac (không dung nạp gluten) có thể gây loãng xương

Bệnh celiac có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng từ thực phẩm của cơ thể và điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương. Những người mắc bệnh celiac có nguy cơ gặp phải nhiều vấn đề sức khỏe về lâu dài khác, trong đó có chứng loãng xương. Tại sao bệnh celiac lại có thể dẫn đến loãng xương? Và làm thế nào để giảm thiểu nguy cơ?

Loãng xương có ngăn ngừa được không?
Loãng xương có ngăn ngừa được không?

Loãng xương là một căn bệnh mãn tính khiến xương trở nên yếu hơn và dễ gãy. Một số yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương - chẳng hạn như tuổi tác và tiền sử gia đình – là không thể kiểm soát. Nhưng cũng có một số yếu tố có thể thay đổi để phòng ngừa loãng xương. Ví dụ, những người ngồi nhiều và ít vận động có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn. Tích cực hoạt động thể chất và duy trì thói quen tập thể dục thường xuyên có thể giúp giảm nguy cơ loãng xương.

Bệnh suy giáp có gây loãng xương không?
Bệnh suy giáp có gây loãng xương không?

Bệnh suy giáp không gây loãng xương. Tuy nhiên, dùng thuốc điều trị suy giáp quá liều có thể làm tăng nguy cơ loãng xương.

Loãng xương có phải bệnh tự miễn không?
Loãng xương có phải bệnh tự miễn không?

Loãng xương là tình trạng mật độ xương thấp. Loãng xương thường xảy ra ở phụ nữ sau mãn kinh, người lớn tuổi và người đang mắc một số bệnh lý khác như bệnh tự miễn.

Truyền thuốc điều trị loãng xương có hiệu quả không?
Truyền thuốc điều trị loãng xương có hiệu quả không?

Bên cạnh thuốc đường uống, một giải pháp khác để điều trị loãng xương là truyền thuốc qua đường tĩnh mạch. Thuốc thường được truyền mỗi 3 hoặc 12 tháng một lần. Tác dụng phụ thường nhẹ và đa phần chỉ xảy ra sau lần truyền thuốc đầu tiên.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây